Piracetam
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Piracetam
Tên danh pháp theo IUPAC
2-(2-oxopyrrolidin-1-yl)acetamide
Nhóm thuốc
Thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh).
Mã ATC
N06BX03
N – Thuốc hệ thần kinh
N06 – Thuốc hưng thần
N06B – Thuốc kích thần và hướng trí
N06BX – Thuốc kích thần và hướng trí khác
N06BX03 – Piracetam
Mã UNII
ZH516LNZ10
Mã CAS
7491-74-9
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C6H10N2O2
Phân tử lượng
142,16g/mol
Cấu trúc phân tử
Piracetam có cấu trúc 2-oxo-1-pyrrolidine acetamide, là một loại thuốc nootropic trong nhóm racetams. Nó có cùng cấu trúc gốc 2-oxo-pyrrolidone với axit pyroglutamic và là một dẫn xuất vòng của chất dẫn truyền thần kinh γ-aminobutyric axit (GABA).
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt tôpô: 63,4 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 10
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 152°C
Điểm sôi: Decomposes
Khối lượng chính xác: 142.074227566
Độ tan trong nước: 479,0mg/mL
Hằng số phân ly pKa: 15,93
Chu kì bán hủy: Khoảng 5 giờ trong huyết tương và 8,5 giờ trong dịch não tủy
Phổ hồng ngoại: Đạt cực đại tại 1648cm-1
Sinh khả dụng đường uống: ≃ 100%
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 0%
Cảm quan
Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng.
Dạng bào chế
Viên nén 800 mg.
Viên nang 400 mg.
Lọ 250g/125 ml.
Ống 1,2g/6 ml.
Thuốc tiêm: 1g/5ml, 3g/ml.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Piracetam nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ phòng thấp hơn 30°C.
Nguồn gốc
Piracetam được sản xuất lần đầu tiên vào khoảng giữa những năm 1950 và 1964 bởi Corneliu E. Giurgea và được tiếp thị bởi UCB Pharma vào năm 1971. Đây là loại thuốc nootropic đầu tiên có khả năng điều chỉnh chức năng nhận thức mà không gây an thần hoặc kích thích. Mặc dù không được FDA chấp thuận cho bất kỳ mục đích sử dụng nào trong y tế và thực phẩm, nhưng ở Anh, piracetam vẫn được kê đơn chủ yếu cho chứng rung giật cơ. Ngoài ra còn được sử dụng không chính thức cho các bệnh lý khác như khó khăn trong học tập ở trẻ em, mất trí nhớ, rối loạn nhận thức ở người cao tuổi và tắc mạch do tế bào hồng cầu hình liềm.
Cơ chế hoạt động
Đối với hệ thần kinh, Piracetam thúc đẩy sự dẫn truyền thần kinh của hệ thống glutamatergic và hệ cholinergic, tăng cường tính dẻo dai của sợi thần kinh. Ngoài ra còn làm trung gian cho các tác dụng bảo vệ thần kinh và chống co giật.
Đối với mạch máu, Piracetam có khả năng cải thiện vi tuần hoàn bao gồm cả lưu lượng máu não và thận thông qua việc làm giảm sự kết dính của hồng cầu với thành tế bào và giảm co thắt mạch.
Ứng dụng trong y học
Chứng mất trí nhớ
Việc sử dụng piracetam trong điều trị chứng mất trí nhớ đến nay vẫn là một vấn đề tranh cãi. Theo đó, một tổng quan của Cochrane năm 2001 kết luận rằng không có đủ bằng chứng cho thấy piracetam có tác dụng trong chứng sa sút trí tuệ hoặc các vấn đề về nhận thức. Tuy nhiên, kết quả từ một đánh giá khác vào năm 2005 chứng minh được lợi ích này ở những đối tượng lớn tuổi bị suy giảm nhận thức. Sau đó, vào năm 2008, một nhóm công tác của Viện Hàn lâm Khoa học Y khoa Anh khuyến cáo rằng các thử nghiệm về piracetam cho chứng sa sút trí tuệ đều có sai sót. Đặc biệt, không có bằng chứng tích cực nào cho thấy piracetam có lợi trong điều trị chứng sa sút trí tuệ do mạch máu.
Trầm cảm và lo lắng
Kết quả thu được từ một số nguồn nghiên cứu cho thấy tác dụng tổng thể của piracetam trong việc giảm trầm cảm và lo lắng là cao hơn so với việc cải thiện trí nhớ. Tuy nhiên, trầm cảm được báo cáo là một tác dụng phụ không thường xuyên của piracetam.
Chống co thắt mạch
Piracetam được phát hiện là làm giảm sự kết dính của hồng cầu với nội mô thành mạch, do đó làm cho tình trạng co thắt mạch trong mao mạch ít nghiêm trọng hơn. Điều này góp phần vào việc thúc đẩy vi tuần hoàn, bao gồm cả não và thận.
Ứng dụng khác
Do khả năng làm tăng sự biến dạng của hồng cầu trong mao mạch, Piracetam được xem là rất hữu ích cho bệnh tim mạch. Hơn nữa, tác dụng lên mạch ngoại vi của piracetam đã gợi ý cho tiềm năng sử dụng đối với triệu chứng chóng mặt, chứng khó đọc, hiện tượng Raynaud và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Tuy nhiên, không có bằng chứng nào chứng minh hiệu quả sử dụng của piracetam trong việc ngăn ngừa khủng hoảng hồng cầu hình liềm hoặc trong điều trị suy thai trong khi sinh. Ngoài ra cũng không có bằng chứng về lợi ích của piracetam đối với đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính, mặc dù vẫn còn tranh luận về khả năng của nó trong quá trình phục hồi chức năng sau đột quỵ.
Dược lực học
Mặc dù cơ chế vẫn chưa rõ nhưng piracetam được biết là làm trung gian cho các tác dụng dược lực học khác nhau:
Trên hệ thần kinh
Piracetam điều chỉnh sự dẫn truyền thần kinh của các hệ cholinergic, serotonergic, noradrenergic và glutamatergic dù không thể hiện ái lực cao với bất kỳ thụ thể nào. Thông qua làm ổn định tính lưu động của màng, piracetam làm tăng mật độ và/hoặc phục hồi chức năng của các thụ thể màng sau synap. Các kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ thụ thể NMDA ở não trước của chuột già tăng lên khoảng 20% sau 14 ngày điều trị bằng piracetam. Dựa trên những phát hiện này, các tiến trình nhận thức bao gồm học tập, trí nhớ, sự chú ý và ý thức đã được cải thiện bằng cách sử dụng piracetam mà không gây ra tác dụng an thần và kích thích tâm thần. Ngoài ra, piracetam còn làm trung gian cho các tác dụng bảo vệ thần kinh chống lại tổn thương do thiếu oxy, nhiễm độc và liệu pháp điện giật.
Trong hai nghiên cứu trên chuột gây độc bằng rượu, có sự suy giảm tế bào thần kinh liên quan đến hội chứng cai, piracetam đã được chứng minh là làm giảm mức độ mất tế bào thần kinh và tăng số lượng khớp thần kinh ở hải mã lên đến 20%. Điều này cho thấy khả năng thúc đẩy sự dẻo dai thần kinh của piracetam khi các mạch thần kinh có thể phục hồi được. Mặc dù cơ chế hoạt động chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng việc dùng piracetam trước khi có kích thích co giật sẽ làm giảm mức độ nghiêm trọng của cơn co giật và tăng cường hiệu quả chống co giật của các thuốc chống động kinh thông thường như carbamazepine và diazepam.
Trên mạch máu
Piracetam có tác dụng làm giảm kết tập tiểu cầu, tăng khả năng biến dạng và giảm sự kết dính của hồng cầu với nội mô mạch máu và giảm co thắt mao mạch. Ở những người khỏe mạnh, piracetam kích thích trực tiếp lên sự tổng hợp prostacycline, làm giảm nồng độ fibrinogen và các yếu tố đông máu trong huyết tương (VIII: C; VIII R: AG; VIII R: vW) từ 30 – 40%. Tiềm năng được cho là phát sinh từ sự kết hợp của các tác động lên hồng cầu, mạch máu và đông máu.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, piracetam được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở ống tiêu hóa với sinh khả dụng đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 40 – 60 microgam/ml trong 30 phút (liều 2g). Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được trong vòng 2 – 8 giờ. Sự hấp thu không thay đổi kể cả khi điều trị dài ngày.
Phân bố
Piracetam có thể ngấm vào tất cả các mô và vượt qua hàng rào máu – não, nhau thai và thậm chí cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Với thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg, thuốc đạt nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Thời gian bán thải trong huyết tương là 4 – 5 giờ và trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ.
Chuyển hóa
Do một phần lớn tổng số piracetam được bài tiết dưới dạng còn hoạt tính nên không có sự chuyển hóa nào được biết đến.
Thải trừ
Piracetam được đào thải qua thận với hệ số thanh thải ở người bình thường là 86 ml/phút. Hơn 95% thuốc được thải qua nước tiểu sau khi uống 30 giờ, tăng 48 – 50 giờ đối với người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục.
Phương pháp sản xuất
Piracetam được điều chế bằng cách ngưng tụ 2-pyrolidinone với etyl cloaxetat dưới xúc tác của một hiđrua kim loại. Sau đó, cho este thu được phản ứng với amoniac, sản phẩm tạo thành là piracetam.
Độc tính ở người
Thời gian bán thải của piracetam tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Do đó phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận và người cao tuổi, cần theo dõi chức năng thận thường xuyên.
Việc ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ làm nguy cơ gây co giật. Đối với bệnh nhân loét dạ dày, có tiền sử đột quỵ do xuất huyết hoặc dùng cùng các thuốc chống đông máu, sử dụng piracetam sẽ làm tăng nguy cơ và mức độ chảy máu. Đặc biệt trong các ca phẫu thuật lớn, do khả năng rối loạn đông máu tiềm tàng nên việc xem xét sử dụng piracetam phải hết sức thận trọng.
Tương tác với thuốc khác
Không có tương tác nào đáng kể trong việc sử dụng kết hợp với Piracetam.
Một vài nghiên cứu của Piracetam trong Y học
TÁC DỤNG CỦA PIRACETAM ĐỐI VỚI CHỨNG MẤT ĐIỀU HÒA
Mục tiêu: Chứng mất điều hòa tiểu não trên cơ thể là những rối loạn thoái hóa thần kinh không đồng nhất về mặt lâm sàng và di truyền. Không có phương pháp điều trị nào được biết đến để ngăn chặn sự thoái hóa của tế bào thần kinh trong những rối loạn này. Việc điều trị ở thời điểm hiện tại chỉ là điều trị triệu chứng, trong khi đó đây là một trong những triệu chứng gây tàn phế nặng nề nhất và đại diện cho thách thức điều trị chính. Một báo cáo trường hợp trước đây cho thấy lợi ích từ việc dùng piracetam liều cao đã truyền cảm hứng cho nghiên cứu hiện tại về hiệu quả của thuốc này ở bệnh nhân mất điều hòa tiểu não. Piracetam là một dẫn xuất có trọng lượng phân tử thấp của axit gamma-aminobutyric. Mặc dù ít người biết về phương thức hoạt động của nó, nhưng hiệu quả của nó đã được ghi nhận trong một loạt các chỉ định lâm sàng, chẳng hạn như rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ, chóng mặt và chứng khó đọc, cũng như rung giật vỏ não.
Phương pháp: 8 bệnh nhân bị mất điều hòa tiểu não chiếm ưu thế trên autosomal được dùng piracetam 60g/ngày, tiêm tĩnh mạch theo phác đồ có cấu trúc trong 14 ngày. Đánh giá cơ sở và kết thúc nghiên cứu dựa trên Thang đánh giá International Cooperative Ataxia.
Kết quả: Phân tích thống kê cho thấy sự cải thiện đáng kể trong tổng điểm của bệnh nhân (P = 0,018) và phân tích theo tỷ lệ phụ cho thấy ý nghĩa thống kê chỉ đối với những rối loạn về tư thế và dáng đi (P = 0,018).
Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp quan sát lâm sàng tốt ủng hộ việc truyền piracetam liều cao để giảm thiểu tình trạng tàn tật của bệnh nhân bằng cách cải thiện tình trạng mất điều hòa dáng đi của họ.
Tài liệu tham khảo
- 1. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- 2. Drugbank, Piracetam, truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- 3. Ince Gunal, D., Agan, K., Afsar, N., Borucu, D., & Us, O. (2008). The effect of piracetam on ataxia: clinical observations in a group of autosomal dominant cerebellar ataxia patients. Journal of clinical pharmacy and therapeutics, 33(2), 175–178.
- 4. Pubchem, Piracetam, truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: VIỆT NAM
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Hướng thần kinh, Bổ thần kinh
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam