Phloroglucinol Dihydrate
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
benzene-1,3,5-triol
Nhóm thuốc
Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
Mã ATC
A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất
A03 – Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
A03A – Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
A03AX – Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
A03AX12 – Phloroglucinol
Mã UNII
DHD7FFG6YS
Mã CAS
108-73-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C6H6O3
Phân tử lượng
126,031694049 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Phloroglucinol là một benzentriol có các nhóm hydroxy ở vị trí 1, 3 và 5. Phloroglucinol là một trong ba benzentriol đồng phân . Hai đồng phân còn lại là hydroxyquinol (1,2,4-benzentriol) và pyrogallol (1,2,3-benzentriol).
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 3
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 0
Diện tích bề mặt cực tôpô: 60,7
Số lượng nguyên tử nặng: 60,7
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Phloroglucinol ở dạng chất rắn màu trắng hoặc màu kem, nó bị rắn màu trắng
- Phloroglucinol kết tinh ở dạng khan hoặc dihydrat, tinh thể có vị ngọt
- Điểm nóng chảy 218,5°C
- Hai pKa là 8,5 và 8,9.
Dạng bào chế
Dung dịch: thuốc phloroglucinol hydrate + trimethylphloroglucinol,…
Viên nén bao phim: thuốc Trimethyl phloroglucinol,…
Nguồn gốc
- Phloroglucinol được điều chế lần đầu tiên từ phloretin vào năm 1855 bởi nhà hóa học người Áo Heinrich Hlasiwetz
- Quá trình tổng hợp phloroglucinol liên quan đến quá trình thủy phân benzen-1,3,5-triamine và các dẫn xuất của nó.
- Phloroglucinol ban đầu được điều chế từ phloretin, đây là một hợp chất được phân lập từ cây ăn quả, sử dụng kali hydroxit. Ngoài ra, hợp chất này có thể được điều chế tương tự từ glucoside, chiết xuất thực vật và nhựa như phlobaphenes, quercetin, catechin. Phloroglucinol cũng được sản xuất bởi vi khuẩn, tảo nâu. Phloroglucinol là chất chuyển hóa thứ cấp xuất hiện tự nhiên ở một số loài thực vật.
- Các hợp chất phloroglucinol được tạo thành có thể được tìm thấy ở các loài Bạch đàn
- Vi khuẩn Pseudomonas fluorescens cũng có khả năng tạo ra phloroglucinol, diacetylphloroglucinol, phloroglucinol axit cacboxylic
Sinh tổng hợp
- Quá trình sinh tổng hợp phloroglucinol ở Pseudomonas fluorescens được thực hiện với polyketide synthase loại III, bắt đầu bằng sự ngưng tụ của ba malonyl-CoA, sau đó, quá trình khử carboxyl và cuối cùng là sự hình thành phloroglucinol nhờ tạo vòng của sản phẩm 3,5-diketoheptanedioate.
- Enzym pyrogallol hydroxytransferase sử dụng 1,2,3-trihydroxybenzen, 1,2,3,5-tetrahydroxybenzen để tạo ra 1,2,3,5-tetrahydroxybenzen và 1,3,5-trihydroxybenzen được tìm thấy ở loài vi khuẩn Pelobacter acidigallici.
- Enzym phloroglucinol reductase sử dụng NADP +, dihydrophloroglucinol để tạo ra NADPH và H +, phloroglucinol được tìm thấy trong loài vi khuẩn Eubacteria oxyoreducens
- Phloretin hydrolase tạo ra phloretate và phloroglucinol bằng cách sử dụng phloretin và nước.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Phloroglucinol là có tác dụng chống co thắt không đặc hiệu, tác động trực tiếp lên cơ trơn. Phloroglucinol giúp ức chế các kênh canxi phụ thuộc vào điện áp từ đó gây giãn cơ, phloroglucinol làm giảm khả năng vận động của trực tràng sigma và ức chế các cơn co thắt đại tràng được thúc đẩy bằng cách tiêm glycerol vào trực tràng mà không ảnh hưởng đến trương lực đại tràng.
Dược động học
Hấp thu
Phloroglucinol sau khi uống được hấp thu nhanh chóng và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 9 giờ với Cmax khoảng 270ng/mL khi dùng liều duy nhất
Chuyển hóa
Phloroglucinol là chất chuyển hóa được biết đến ở người của 2-(4-Hydroxyphenyl)-1-(2,4,6-trihydroxyphenyl)prop-2-en-1-one và Epicatechin.
Phân bố
Phloroglucinol không cho thấy có khả năng đi qua hàng rào máu não hay hàng rào nhau thai. Phloroglucinol có khả năng liên kết với protein huyết tương khoảng 90% và thể tích phân bố khoảng 0,41 Lít/kg
Thải trừ
Phloroglucinol được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu khoảng 85,4% và qua phân chỉ khoảng 12,9% với thời gian bán thải khoảng 7,9 ± 1,9 giờ.
Ứng dụng trong y học
Phloroglucinol được dùng trong điều trị sỏi mật, đau co thắt và các rối loạn tiêu hóa liên quan khác. Các dẫn xuất acyl hóa phloroglucinol có hoạt tính ức chế tổng hợp axit béo
Tác dụng phụ
Phloroglucinol có thể gây tác dụng phụ sau: Nổi mày đay, phát ban, mụn nước phù mạch, xuất hiện các vảy nổi dưới da, tụt huyết áp, sốc phản vệ
Độc tính ở người
Chưa có dữ liệu
Tương tác với thuốc khác
Thuốc có tác dụng gây co thắt cơ trơn nội tạng, thuốc chứa morphin làm giảm tác dụng giãn cơ của Phloroglucinol.
Lưu ý khi sử dụng
- Hiện nay Phloroglucinol chưa được chứng minh an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú vì vậy để tránh những rủi ro có thể xảy ra bác sĩ không nên chỉ định Phloroglucinol cho nhóm bệnh nhân này
- Tránh dùng đồng thời Phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh.
Một vài nghiên cứu của Phloroglucinol trong Y học
Các thuốc có nguồn gốc từ phloroglucinol có hiệu quả trong việc giảm đau và co thắt đường tiết niệu và đường mật: Kết quả của các nghiên cứu so sánh đa trung tâm, nhãn mở, ngẫu nhiên, giai đoạn 3 về hiệu quả và an toàn lâm sàng
Bối cảnh: Đau và co thắt đường tiết niệu và đường mật là tình trạng khiến nhiều người bệnh cảm thấy khó chịu và chất lượng sức khỏe cũng như đời sống càng ngày càng kém đi. Việc dùng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc điều biến hệ phó giao cảm để điều trị trong trường hợp này không phải lúc nào cũng được dung nạp và thường cần có các lựa chọn điều trị bổ sung.
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá dược động học và hiệu quả của các chế phẩm uống và tiêm có chứa thành phần hoạt chất phloroglucinol trong việc giảm đau và co thắt liên quan đến cơn đau quặn thận hoặc mật trong giai đoạn 3
Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên các nghiên cứu so sánh đa trung tâm, nhãn mở, ngẫu nhiên, ngẫu nhiên về hiệu quả và độ an toàn lâm sàng với 364 bệnh nhân chia thành 4 nhóm nghiên cứu.Các nghiên cứu dược động học và dược lực học đã được thực hiện. Các bệnh nhân đủ điều kiện được dùng ngẫu nhiên phloroglucinol bằng qua đường tiêm bắp /tiêm tĩnh mạch hay đường uống và thuốc tham chiếu, dexketoprofen để điều trị co thắt và đau tiết niệu, thuốc chống viêm không steroid metamizole hoặc thuốc tham chiếu dựa trên scopolamine cho cơn đau quặn mật. Kết quả dựa trên tần suất co thắt quan sát được, các triệu chứng. Kết quả phụ là thời gian cải thiện hoặc khoảng thời gian từ khi dùng thuốc đến khi tái phát các triệu chứng
Kết quả: Các nghiên cứu dược động học cho thấy, hầu hết phloroglucinol được thải trừ trong 6 giờ đầu sau khi dùng thuốc, (ii) thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phloroglucinol không thay đổi với tỷ lệ nhỏ, một lượng đáng kể thuốc được phát hiện sau khi khử liên hợp enzyme với β-glucoronidase/arylsulfatase từ Helix pomatia.Đặc điểm cơ bản giữa các nhóm là tương tự nhau. Phloroglucinol đường uống hoặc IV/IM cho thấy hiệu quả tương đương với thuốc tham chiếu trong việc giảm đau và co thắt liên quan đến đau bụng tiết niệu và đau bụng mật. Không có sự khác biệt giữa tất cả các nhóm bằng phân tích sinh tồn. Phloroglucinol đường uống hoặc đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch cho thấy hiệu quả tương đương với thuốc tham chiếu trong việc giảm đau và co thắt liên quan đến đau bụng mật, đau bụng tiết niệu. Không có sự khác biệt về dấu hiệu sinh tồn giữa tất cả các nhóm
Kết luận: Các chế phẩm uống chứa phloroglucinol có hiệu quả trong việc giảm đau và co thắt liên quan đến cơn đau quặn thận hoặc mật. Do đó, phloroglucinol có thể được coi là hữu ích để điều trị đau và co thắt liên quan đến đau bụng tiết niệu và mật.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Phloroglucinol, pubchem. Truy cập ngày 14/10/2023.
- Angela Corvino 1, Elisa Magli 1, Massimiliano Minale 2, Andrea Autelitano 3, Valeria Valente 4, Giovanna Maria Pierantoni (2023) Phloroglucinol-Derived Medications are Effective in Reducing Pain and Spasms of Urinary and Biliary Tracts: Results of Phase 3 Multicentre, Open-Label, Randomized, Comparative Studies of Clinical Effectiveness and Safety, pubmed.com. Truy cập ngày 14/10/2023.