Pefloxacin

Hiển thị tất cả 2 kết quả

Pefloxacin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Pefloxacin

Tên danh pháp theo IUPAC

1-ethyl-6-fluoro-7-(4-methylpiperazin-1-yl)-4-oxoquinoline-3-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Pefloxacin thế hệ mấy? Thuốc kháng khuẩn Quinolon thế hệ 2

Mã ATC

J – Thuốc chống nhiễm trùng để sử dụng toàn thân

J01 – Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân

J01M – Thuốc kháng khuẩn Quinolon

J01MA – Fluoroquinolone

J01MA03 – Pefloxacin

Mã UNII

2H52Z9F2Q5

Mã CAS

70458-92-3

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C17H20FN3O3

Phân tử lượng

333.14886967 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Pefloxacin là một quinolone có cấu trúc 4-oxo-1,4-dihydroquinoline được thay thế ở vị trí 1, 3, 6 và 7 bằng các nhóm ethyl, carboxy, flo và 4-methylpiperazin-1-yl tương ứng.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 3

Diện tích bề mặt cực tôpô: 64,1

Số lượng nguyên tử nặng: 24

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Pefloxacin tồn tại dưới dạng chất rắn
  • Điểm nóng chảy 271dec °C

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Dung dịch : Thuốc pefloxacin 400mg/5ml,…

Dạng bào chế Pefloxacin
Dạng bào chế Pefloxacin

Nguồn gốc

Vào năm 1979, Pefloxacin được phát triển và nghiên cứu nhiều để ứng dụng trong y học đến năm 1985, Pefloxacin được phê duyệt ở Pháp để sử dụng cho con người

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Pefloxacin là một quinolone fluoride có cấu trúc liên quan đến axit nalidixic. Pefloxacin là một loại kháng sinh fluoroquinolone, có hoạt tính chống lại các vi khuẩn hiếu khí gram âm tuyệt vời như E.coli và Neisseria lậu và các vi khuẩn gram dương bao gồm Staphylococcus aureus, S. pneumoniae, Pefloxacin có hoạt tính hiệu quả chống lại pseudomonas và enterobacter, shigella, campylobacter, vi khuẩn lậu cầu, salmonella. Pefloxacin can thiệp vào hoạt động của các enzyme topoisomerase IV, DNA gyrase của vi khuẩn, mà đấy lại là các loại enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã DNA của vi khuẩn. DNA gyrase là mục tiêu quinolone chính của vi khuẩn gram âm. Topoisomerase IV là mục tiêu ưu tiên ở vi khuẩn gram dương. Sự can thiệp của Pefloxacin vào 2 enzym này dẫn đến sự đứt gãy sợi nhiễm sắc thể của vi khuẩn, siêu xoắn và nối lại. Kết quả là sự sao chép và phiên mã DNA bị ức chế. Pefloxacin có thể được dùng cả bằng đường uống và tiêm tĩnh mạch, và có phổ hoạt động in vitro rộng chống lại các vi khuẩn gram âm và tụ cầu khuẩn. Pefloxacin cho thấy hiệu quả tương đương trong nhiễm trùng đường tiết niệu trên với ampicillin kết hợp với gentamicin, ceftazidime trong nhiễm trùng gram âm mắc phải tại bệnh viện và co-trimoxazole (trimethoprim + sulphamethoxazole) trong nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng và sốt thương hàn
  • Pefloxacin có phổ hoạt động rộng chống lại một số lượng lớn vi khuẩn gram âm và gram dương, có khả năng xâm nhập vào tế bào, điều trị các bệnh nhiễm trùng do mầm bệnh nội bào gây ra.

Dược động học

Đặc tính dược động học của pefloxacin được đặc trưng bởi sinh khả dụng cao sau khi uống, thời gian bán hủy dài và khả năng thâm nhập tốt vào mô và dịch cơ thể.

Hấp thu

Pefloxacin được hấp thu tốt qua đường uống.

Chuyển hóa

Pefloxacin được chuyển hóa tại gan thành chất chuyển hóa chính là norfloxacin, pefloxacin N-oxide.

Phân bố

Pefloxacin liên kết với protein 20-30%

Thải trừ

Thời gian bán hủy của Pefloxacin là 8,6 giờ ( dao động từ 6,2 đến 12,4 giờ) Sau khi dùng lặp lại, có sự thay đổi lớn về các thông số dược động học. Các thông số dược động học ít thay đổi hoặc không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.

Ứng dụng trong y học

Pefloxacin được dùng trong điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu không biến chứng ở nam giới và nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm trong hệ thống tiêu hóa và đường sinh dục.

Tác dụng phụ

Pefloxacin tác dụng phụ như sau:

  • Viêm gân và đứt gân
  • Khó ngủ hoặc khó ngủ
  • chóng mặt
  • Đau đầu
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Bệnh tiêu chảy
  • Ngứa

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với quinolon
  • Trẻ < 12 tuổi
  • Phụ nữ có thai và cho con bú

Độc tính ở người

Mặc dù tỷ lệ tác dụng phụ nghiêm trọng tương đối thấp, nhưng Pefloxacin đôi khi được báo cáo là có thể thúc đẩy bệnh viêm gân, có thể dẫn đến biến chứng đứt gân tự phát.

Liều dùng

Liều dùng Pefloxacin thông thường là 15-20mg/kg.ngày trong 14-28 ngày.

Tương tác với thuốc khác

  • Khi dùng chung Pefloxacin với thuốc kháng acid, muối sắt, didanosine, sucralfate, pirenzepine, vincristine, muối kém làm giảm hấp thu Pefloxacin.
  • Cimetidine, theophylin, probenecid làm tăng nồng độ Pefloxacin
  • Thuốc nhóm NSAIDs, foscarnet, piroxicam làm tăng tình trạng co giật và tăng nồng độ Pefloxacin
  • Khi dùng chung Pefloxacin với glimepirid làm hạ đường huyết ở bệnh nhân
  • Pefloxacin tác dụng đối kháng với quercetin.

Lưu ý khi sử dụng

  • Cần thận trọng khi dùng Pefloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh não hoặc tủy sống, động kinh, suy thận hoặc gan.
  • Tránh để bệnh nhân tiếp xúc với tia cực tím và nên sử dụng các biện pháp tránh nắng sau ít nhất 4 ngày kể từ liều cuối dùng vì Pefloxacin có thể làm tăng nhạy cảm với ánh sáng
  • Viêm gân có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi dùng Pefloxacin và tình trạng này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân dùng corticoid dài ngày
  • Tránh dùng Pefloxacin cho người có tiền sử viêm gân, người già hay bệnh nhân dùng corticoid dài ngày, đang luyện tập nặng để giảm tình trạng nguy cơ bị viêm gân.
  • Khi dùng Pefloxacin, nếu bệnh nhân có triệu chứng viêm gân cần ngừng dùng Pefloxacin ngay
  • Thận trọng khi dùng Pefloxacin cho bệnh nhân bị nhược cơ, tiền sử bị co giật.
  • Đã quan sát thấy dược động học huyết tương của Pefloxacin bị thay đổi ở bệnh nhân suy gan và ở bệnh nhân cao tuổi, do đó cần điều chỉnh liều lượng.

Một vài nghiên cứu của Pefloxacin trong Y học

Nghiên cứu 1

Độc tính qua đường uống của pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin và ciprofloxacin: so sánh tác dụng cơ sinh học và mô bệnh học trên gân Achilles ở chuột

Oral toxicity of pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin and ciprofloxacin_ comparison of biomechanical and histopathological effects on Achilles tendon in rats
Oral toxicity of pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin and ciprofloxacin_ comparison of biomechanical and histopathological effects on Achilles tendon in rats

Nghiên cứu này so sánh theo tác dụng cơ sinh học và mô bệnh học của 4 loại fluoroquinolone (pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin và ciprofloxacin) trên gân Achilles của chuột. Nghiên cứu tiến hành trên chuột Wistar được chia thành 5 nhóm gồm một nhóm đối chứng không được điều trị và bốn nhóm điều trị. Pefloxacin mesylate dihydrate (40 mg/kg), ofloxacin (20 mg/kg), ciprofloxacin (50 mg/kg), norfloxacin (40 mg/kg) được dùng bằng ống thông hai lần mỗi ngày trong ba tuần liên tiếp. 6 tuần sau khi điều trị, các động vật thử nghiệm và các mẫu gân Achilles được thu thập. Hiệu suất trung bình của nhóm đối chứng cao hơn đáng kể so với nhóm ciprofloxacin,pefloxacin, norfloxacin. Lực kéo cuối cùng trung bình của nhóm đối chứng cao hơn đáng kể so với nhóm norfloxacin và pefloxacin, ciprofloxacin. Sự thoái hóa hyaline và sự mất trật tự của các sợi đã được quan sát thấy các nhóm được điều trị bằng ciprofloxacin, pefloxacin và ofloxacin,trong khi sự thoái hóa myxomatous chỉ được quan sát thấy ở các nhóm pefloxacin, ciprofloxacin. Kết luận cho thấy sự suy giảm đáng kể các thông số cơ sinh học sau khi tiếp xúc với fluoroquinolone và cho thấy độc tính cơ sinh học cao hơn đáng kể đối với ciprofloxacin và pefloxacin.

Nghiên cứu 2

Pefloxacin trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát

Pefloxacin in the treatment of recurrent urinary tract infections
Pefloxacin in the treatment of recurrent urinary tract infections

Nghiên cứu được tiến hành trên 37 bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát được điều trị bằng pefloxacine cho dùng 400 mg/12 giờ trong thời gian 7-28 ngày. Kết quả cho thấy hiệu quả điều trị là 100%, thành công về vi khuẩn là 95%. Trong vòng 3-4 tuần sau khi ngừng Pefloxacin, 63% bệnh nhân không bị tái phát, đặc biệt là những người không có những thay đổi về hình thái của thận.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Pefloxacin pubchem. Truy cập ngày 11/10/2023.
  2. Ercan Olcay 1, Ozan Beytemur, Ferda Kaleagasioglu, Turgut Gulmez, Zihni Mutlu, Vakur Olgac, Oral toxicity of pefloxacin, norfloxacin, ofloxacin and ciprofloxacin: comparison of biomechanical and histopathological effects on Achilles tendon in rats,pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.
  3. A Oksa 1, V Dzúriková, M Gajdos, A Krechnáková, G Krivosíková, C Ploczeková, V Spustová (1990) Pefloxacin in the treatment of recurrent urinary tract infections, pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.

Quinolon

Afulocin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
Sản phẩm này có nhiều biến thể. Các tùy chọn có thể được chọn trên trang sản phẩm
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 5 ống x 5ml; hộp 10 ống 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
17.500 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 2 viên

Xuất xứ: Việt Nam