Pantoprazol
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Pantoprazol
Tên danh pháp theo IUPAC
6-(difluoromethoxy)-2-[(3,4-dimethoxypyridin-2-yl)methylsulfinyl]-1H-benzimidazole
Nhóm thuốc:
Thuốc làm ức chế bơm proton, ức chế tiết acid dịch vị
Mã ATC:
A Thuốc thuộc đường tiêu hóa
A02 Thuốc dùng điều trị liên quan đến kháng acid, loét dạ dày – tá tràng
A02B Thuốc dùng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng
A02BC Thuốc làm ức chế bơm proton
A02BC02 Pantoprazol.
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai khi dùng Pantoprazol
Pantoprazol thuộc loại B dành cho thai kỳ, là nhóm thuốc có nguy cơ gây hại cho bào thai.
Mã UNII
D8TST4O562
Mã CAS
102625-70-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C16H15F2N3O4S
Phân tử lượng
383.4 g/mol
Cấu trúc phân tử
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 9
Số liên kết có thể xoay: 7
Diện tích bề mặt tôpô: 106 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 26
Phần trăm các nguyên tử trong công thức: C 50.13%, H 3.94%, F 9.91%, N 10.96%, O 16.69%, S 8.36%
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy (° C): 149-150oC
Điểm sôi: 586.9±60.0 °C tại 760 mmHg
Áp suất hơi: 1,25X10-12 mm Hg ở 25 ° C
Hằng số định luật Henry: 5,84X10-20 atm-cu m / mol ở 25 ° C
LogP: 2,05
Độ tan trong nước: 48 mg/L ở 25 °C
Hằng số phân ly pKa: pKa1 = 3,92, pKa2 = 8,19
Cảm quan
Pantoprazol là bột rắn, có màu trắng hoặc gần như trắng, dễ tan trong nước, trong ethanol (96%) và không tan trong hexan.
Dạng bào chế
Pantoprazol được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột với hàm lượng 20 mg, 40 mg.
Hoặc dưới dạng viên nang tan trong ruột hàm lượng 40 mg. Ngoài ra pantoprazol còn được bào chế dưới dạng bột pha tiêm đóng gói lọ 40 mg (dạng muối natri).
Độ ổn định và điều kiện bảo quản Pantoprazol
Bảo quản Pantoprazol trong bao bì kín ở khoảng nhiệt độ từ 15oC đến 30oC
Nguồn gốc
Vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỉ XX, một nhóm các nhà khoa học tại Goteborg, Thụy Điển đã tổng hợp ra pyridine -2- acetamide. Ban đầu các nhà khoa học này muốn tổng hợp ra hợp chất này nhằm mục đích kháng virus nhưng hợp chất này cũng đồng thời ức chế bài tiết dịch vị. Sau đó, các nhà khoa học này cố gắng định hướng thay đổi hợp chất này và đã tạo ra pyridine-2-thioacetamide với mong muốn hợp chất mới tạo ra này mang lại tác dụng chống virus. Tuy không thành công trong tác dụng chống virus, nhưng mà hợp chất này lại thể hiện tác dụng kháng acid tốt hơn.
Đến năm 1973, khi các nghiên cứu về cimetidine được công bố rộng rãi, các nhà khoa học Thụy Điển đã bắt đầu nảy ra ý tưởng, kết hợp gắn chất này với vòng Benzylimidazole để tạo ra một hợp chất mới có thể kháng acid mạnh hơn.
Năm 1975, hợp chất đầu tiên ra đời -Timoprazole. Hợp chất này được tổng hợp thành công và mang tác dụng ức chế bài tiết acid khá mạnh, cơ chế tác dụng này là do sự bất hoạt enzyme H+, K+/ATPase.
Đến năm 1979, Omeprazole đã được tổng hợp và được giới thiệu rộng rãi tại hội nghị tiêu hóa toàn thế giới ở Rome năm 1988.
Đến năm 1997 thì Pantoprazol ra đời.
Hiện nay, Pantoprazol được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các nước kể cả Việt Nam.
Dược lý và cơ chế tác động
Bài tiết acid clohydric (HCl) vào lòng dạ dày là một quá trình được điều chỉnh chủ yếu bởi các bơm proton cụ thể là H (+) / K (+) – ATPase, các bơm này phân bố ở các tế bào thành của dạ dày với số lượng lớn nhằm vận chuyển HCl đã được bài tiết ở trong lòng tế bào viền ra bên ngoài đổ vào lòng dạ dày tạo nên dịch vị. Cụ thể hơn, ATPase là một enzyme trên màng tế bào thành tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi hydro và kali qua tế bào, hoạt động bình thường sẽ tạo thành HCl (acid dịch vị) và kali.
Pantoprazol là một thuốc ức chế bơm proton, là một dẫn xuất của benzimidazol, mang tính chất base yếu. Khi Pantoprazol vào cơ thể sẽ tích tụ ở không gian acid của tế bào sau đó được chuyển đổi trong ống tủy( hay còn gọi là kênh nhỏ) của thành tế bào dạ dày, trong môi trường acid Pantoprazol chuyển thành các dẫn xuất sulfamid có hoạt tính, dạng này sẽ tạo liên kết với nhóm sulfhydryl của H +, K + -ATPase (đây là một loại enzyme quan trọng tham gia vào bước cuối cùng trong con đường tiết acid ở dạ dày) gây ức chế enzyme này từ đó ngăn cản bước cuối cùng xảy ra.
Chính vì vậy, Pantoprazol có tác dụng ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và tác dụng ức chế vẫn thể hiện kể khi dạ dày bị kích thích bằng bất cứ tác nhân kích thích nào.
Một số nghiên cứu đã xác minh rằng, Pantoprazol có khả năng làm giảm các triệu chứng liên quan đến trào ngược acid dạ dày, điều trị khỏi viêm thực quản và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hiệu quả hơn so với thuốc thuộc nhóm đối kháng thụ thể H2.
Pantoprazol có tính tương tác thuốc thấp và có tỷ lệ an toàn cao. Nó có thể được sử dụng an toàn cho các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao khác nhau, bao gồm cả người cao tuổi và những người bị suy thận hoặc rối loạn chức năng gan trung bình.
Pantoprazol cũng đã được các nhà nghiên cứu chứng minh rằng có thể ức chế hoạt động của DDAH (dimethylarginine dimethylaminohydrolase), enzyme cần thiết cho hoạt động tim mạch ở người. Ức chế DDAH gây tích lũy hoạt chất ức chế tổng hợp oxit Nitric Dimethylarginine (ADMA). Đây là một trong những nguyên nhân gây ra mối liên quan với việc gây tăng nguy cơ biến cố tim mạch ở người mắc hội chứng mạch vành không ổn định.
Ứng dụng trong y học của Pantoprazol
Pantoprazol được sử dụng chủ yếu để điều trị một số tình trạng bệnh liên quan đến acid dạ dày cao ảnh hưởng đến dạ dày và ruột, chẳng hạn như khó tiêu , trào ngược dạ dày thực quản và loét. Ngoài ra, Pantoprazol còn được chỉ định để điều trị lâu dài các tình trạng bệnh lý tăng tiết, bao gồm cả Hội chứng Zollinger-Ellison (ZE).
Đồng thời, có thể kết hợp Pantoprazol với các thuốc khác để mang lại những hiệu quả điều trị khác nhau ví dụ như Pantoprazol dùng cùng với thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) có trong dạ dày có thể gây loét. Hoặc có thể sử dụng để ngăn ngừa loét do thuốc như thuốc chống viêm không steroid (NSAID như diclofenac, ibuprofen và naproxen) .
Dược động học
Hấp thụ
Pantoprazol hấp thu nhanh qua đường uống, Thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương đạt trong khoảng từ 2-2,5 giờ. Thuốc ít bị chuyển hóa bước một ở gan, sinh khả dụng khá cao đạt khoảng 77%, duy trì không đổi khi dùng nhiều lần và không có thực phẩm nào gây ảnh hưởng đến sinh khả dụng.
Phân bố
Thể tích phân bố thuốc trong cơ thể khoảng 0,17 lít/kg
Khi thuốc hấp thu vào máu, khoảng 98% Pantoprazol gắn vào protein huyết tương.
Chuyển hóa
Thuốc Pantoprazol chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua hệ thống cytochrom P450. Con đường chuyển hóa ở gan chính là phản ứng demethyl hóa nhờ isoenzym CYP2C19 để trở thành desmethylpantoprazol.
Một phần nhỏ của thuốc được chuyển hóa bởi các CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.
Thải trừ
Sau khi chuyển hóa ở gan gần 80% chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu, phần còn lại thì thải trừ qua phân và mật. Nửa đời thải trừ của pantoprazol ở người bình thường khoảng 1 giờ và kéo dài trong suy gan, còn ở người bị xơ gan nửa đời thải trừ thường kéo dài từ 3-6 giờ.
Độc tính ở người
Pantoprazol dung nạp tốt kể cả khi dùng điều trị dài hạn hay ngắn hạn. Thuốc có tác dụng làm giảm độ acid dạ dày từ đó có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Pantoprazol rất ít khi ngừng thuốc khi gặp tác dụng phụ thường gặp như là đau đầu, ỉa chảy, nhức đầu, mệt mỏi. Nếu xuất hiện kéo dài các triệu chứng nghiêm trọng khác như nhìn mờ, trầm cảm, viêm da, đái ra máu, phát ban,… thì cần dừng thuốc hoặc chuyển sang điều trị bằng thuốc khác.
Tính an toàn
Vì tính an toàn khá cao và vì thuốc có sẵn không cần kê đơn nên việc sử dụng chúng ngày càng phổ biến.
Tuy nhiên, việc sử dụng lâu dài thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như giảm hấp thu các vi chất dinh dưỡng gồm cả sắt và B12, tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, tăng nguy cơ phát triển hạ natri và calci huyết việc này có thể góp phần gây loãng xương.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng pantoprazol
Lưu ý và thận trọng chung khi dùng Pantoprazol
Trước khi dùng Pantoprazol cần thiết phải loại trừ các khả năng bệnh nhân bị ung thư dạ dày hoặc thực quản vì Pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng ung thư và làm sai kết quả chẩn đoán ung thư.
Cần xem xét và cân nhắc giảm liều đối với bệnh nhân bị suy gan bắt buộc dùng Pantoprazol.
Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, liều đường uống đến tối đa là 40 mg.
Nếu các tổn thương hoặc triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ, đặc biệt là ở vùng da trên cơ thể tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nên cân nhắc ngưng dùng Pantoprazol và đến các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.
Lưu ý khi dùng Pantoprazol với phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về độc tính và lợi ích khi dùng Pantoprazol khi đang mang thai. Nếu bắt buộc phải dùng pantoprazol trong thời kỳ mang thai, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn kỹ càng.
Lưu ý khi dùng Pantoprazol với phụ nữ đang cho con bú
Pantoprazol được báo cáo là có thể vượt qua hàng rào sinh lý để phân bố vào sữa mẹ. Vì thế cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc không dùng Pantoprazol khi vẫn trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi dùng Pantoprazol với người lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đáng kể.
Tương tác với thuốc khác
Tương tự như các thuốc ức chế bơm proton khác, pantoprazol có cơ chế tác dụng có thể làm giảm hấp thu thuốc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày như itraconazol, ketoconazol.
Ngoài ra. không tìm thấy tương tác thuốc giữa pantoprazol với các antacid khác cùng đường uống.
Có tổng cộng 153 thuốc có thể có tương tác với pantoprazol, trong đó có 15 tương tác nguy hiểm, 119 tương tác trung bình và 19 tương tác không đáng kể.
acalabrutinib | pantoprazol có thể cản trở sự hấp thu của và làm giảm hiệu quả của acalabrutinib, bằng cách giảm nồng độ acid trong dạ dày, | major |
infigratinib | pantoprazol có thể cản trở sự hấp thu của và làm giảm hiệu quả của infigratinib, bằng cách giảm nồng độ acid trong dạ dày, | major |
ketoconazol | Bằng cách làm giảm acid dạ dày, pantoprazol có thể làm giảm sự hấp thụ và nồng độ ketoconazole trong máu và làm cho thuốc kém hiệu quả hơn đối với nhiễm nấm | moderate |
itraconazole | Bằng cách làm giảm acid dạ dày, pantoprazol có thể làm giảm sự hấp thụ và nồng độ itraconazole trong máu và làm cho thuốc kém hiệu quả hơn đối với nhiễm nấm | moderate |
aspirin | Dùng chung với thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của aspirin và các salicylat khác | minor |
Một vài nghiên cứu của Pantoprazol trong Y học
Ảnh hưởng của thực phẩm đến dược động học của omeprazole, pantoprazol và rabeprazol
Cơ sở
Dược động học của thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể bị ảnh hưởng bởi lượng thức ăn. Chúng tôi nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của thực phẩm lên dược động học của omeprazol, rabeprazol và pantoprazol.
Thiết lập
Dân số nghiên cứu bao gồm 186 tình nguyện viên khỏe mạnh tham gia vào 6 thử nghiệm lâm sàng tương đương sinh học.
Phương pháp
Các đối tượng được đánh giá để xác định ảnh hưởng của bữa sáng nhiều chất béo lên dược động học của omeprazol (n = 36), rabeprazol (n = 69) và pantoprazol (n = 81).
Đo kết quả chính
Nồng độ thuốc trong huyết tương được đo bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp với khối phổ.
Kết quả
Thức ăn ảnh hưởng đến dược động học của omeprazole (tăng T max và giảm AUC và C max ), Pantoprazol (tăng T max và giảm AUC), và rabeprazole (tăng T max , C max và thời gian bán hủy). Thức ăn làm tăng sự biến đổi T tối đa đối với cả 3 loại thuốc, làm chậm sự hấp thu trong khoảng 3 đến 4 giờ và đến 20 giờ ở một số đối tượng.
Kết luận
Vì thức ăn làm chậm quá trình hấp thu PPI và làm tăng tính biến đổi của chúng, nên tốt hơn là bạn nên dùng những loại thuốc này trong điều kiện lúc đói.
Tài liệu tham khảo
1. Drugbank,Pantoprazol, truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
2. Pubchem, Pantoprazol , truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2022.
3. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
4. Ochoa, D., Román, M., Cabaleiro, T., Saiz-Rodríguez, M., Mejía, G., & Abad-Santos, F. (2020). Effect of food on the pharmacokinetics of omeprazole, pantoprazol and rabeprazole. BMC Pharmacology and Toxicology, 21(1), 1-9.
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Singapore
Xuất xứ: Việt Nam
Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Bangladesh
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kì
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ