Oxymetazoline
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
6-tert-butyl-3-(4,5-dihydro-1H-imidazol-2-ylmethyl)-2,4-dimethylphenol
Oxymetazoline thuộc nhóm nào?
Oxymetazoline hydrochloride là gì?
Mã ATC
S – Cơ quan cảm giác
S01 – Nhãn khoa
S01G – Thuốc thông mũi và chống dị ứng
S01GA – Thuốc giống giao cảm dùng làm thuốc thông mũi
S01GA04 – Oxymetazolin
R – Hệ hô hấp
R01 – Thuốc xịt mũi
R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác
R01AA – Thuốc giống giao cảm, đơn thuần
R01AA05 – Oxymetazolin
R – Hệ hô hấp
R01 – Thuốc xịt mũi
R01A – Thuốc thông mũi và các chế phẩm dùng tại chỗ cho mũi khác
R01AB – Thuốc giống giao cảm, loại trừ sự kết hợp. corticosteroid
R01AB07 – Oxymetazolin
D – Da liễu
D11 – Chế phẩm da liễu khác
D11A – Chế phẩm da liễu khác
D11AX – Thuốc da liễu khác
D11AX27 – Oxymetazolin
Mã UNII
8VLN5B44ZY
Mã CAS
1491-59-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C16H24N2O
Phân tử lượng
260.37 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Oxymetazoline là một thành viên của nhóm phenol là 2,4-dimethylphenol được thay thế ở vị trí 3 và 6 bằng các nhóm 4,5-dihydro-1H-imidazol-2-ylmethyl và tert-butyl tương ứng.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 3
Diện tích bề mặt cực tôpô: 44,6
Số lượng nguyên tử nặng: 19
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Oxymetazoline tồn tại dạng chất rắn. Tinh thể từ benzen, không mùi, màu trắng đến gần trắng.
- Điểm nóng chảy 182 °C
- Tan tự do trong nước, rượu. Thực tế có thể hòa tan trong ether, cloroform. Không hòa tan trong dietyl ete, cloroform và benzen
Dạng bào chế
Dung dịch: thuốc oxymetazoline hydrochloride 0,1%,..
Nguồn gốc
Vào năm 1966, Oxymetazoline lần đầu tiên được bán dưới dạng thuốc kê đơn. Vào năm 1975, Oxymetazoline được bán dưới dạng thuốc không kê đơn
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Oxymetazoline có tác dụng tăng nồng độ canxi nội bào để đáp ứng với hoạt hóa phối tử do đó kích thích chọn lọc các thụ thể adrenergic α1 và một phần α2 là các thụ thể kết hợp Gq-protein giúp thúc đẩy sự co cơ trơn mạch máu, là một chất giao cảm tác dụng trực tiếp. Oxymetazoline kích thích các thụ thể adrenergic, do đó làm giảm lưu lượng máu, gây co mạch làm giãn các tiểu động mạch. Trong một nghiên cứu, oxymetazoline thể hiện ái lực cao hơn ở các thụ thể -adrenergic α 1A so với các thụ thể adrenergic α 2B. Khi xịt Oxymetazoline vào mũi, nó làm cải thiện luồng không khí qua mũi, giảm nghẹt mũi ở bệnh nhân viêm mũi coryzal cấp tính trong tối đa 12 giờ. Oxymetazoline còn có tác dụng chống oxy hóa, hoạt động nhặt gốc tự do hydroxyl qua trung gian, ức chế quá trình peroxid hóa lipid ở microsome cho thấy oxymetazoline có tác dụng có lợi chống lại các chất oxy hóa gây tổn thương mô trong tình trạng viêm.
- Oxymetazoline kích thích thụ thể α 1A -adrenergic và gây co mạch, do đó làm giảm các triệu chứng ban đỏ. Oxymetazoline gây tê cục bộ trong nha khoa khi được dùng phối hợp với tetracain. Việc sử dụng kết hợp như vậy sẽ làm co các tiểu động mạch bị giãn và làm giảm lưu lượng máu đến vùng bôi thuốc. Oxymetazoline làm co mạch vi mạch hô hấp trên niêm mạc mũi do đó giảm nghẹt mũi dẫn đến giảm lưu lượng máu ở niêm mạc mũi, phù nề và cản trở luồng khí.
Dược động học
Hấp thu
Oxymetazoline thuốc được hấp thu dễ dàng qua màng nhầy. Ở người trưởng thành bị ban đỏ khi bôi oxymetazolin liều đầu tiên tại chỗ thì C max là 60,5 ± 53,9 pg/mL và AUC là 895 ±798 pg x giờ/mL. Sau khi bôi tại chỗ một lần mỗi ngày trong 28 ngày, C max = 66,4 ± 67,1 pg/mL và AUC 0-24 giờ là 1050 ± 992 pg x giờ/mL. Sau khi nhỏ một giọt oxymetazoline vào mắt giá trị AUC = 468 ± 214 pg x giờ/mL và Cmax là 30,5 ± 12,7 pg/mL với Tmax trung bình là 2 giờ. Sau khi nhỏ dung dịch oxymetazoline vào mũi, hiện tượng co mạch cục bộ thường tồn tại trong 5-6 giờ, xảy ra trong vòng 5-10 phút rồi giảm dần trong 6 giờ tiếp theo. Đôi khi, oxymetazolin có thể được hấp thu đủ để tạo ra tác dụng toàn thân.
Chuyển hóa
Oxymetazoline được chuyển hóa ở mức tối thiểu tạo ra các chất chuyển hóa mono-oxy hóa và khử hydro bởi men gan. Khoảng 95,9% Oxymetazoline vẫn ở dạng hợp chất gốc không thay đổi sau 120 phút. Các chất chuyển hóa của Oxymetazoline vẫn chưa được mô tả đầy đủ.
Phân bố
Có rất ít thông tin về thể tích phân bố của oxymetazolin.
Thải trừ
Oxymetazoline khi nhỏ mắt có thời gian bán thải dao động từ 5,6 đến 13,9 giờ. Khi dùng đường xịt mũi thời gian bán thải khoảng 5,2 giờ.
Ứng dụng trong y học
- Oxymetazoline được dùng trong thuốc thông mũi tại chỗ
- Oxymetazoline điều trị tại chỗ tình trạng ban đỏ dai dẳng trên mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.
- Trong nhãn khoa, Oxymetazoline được chỉ định để điều trị bệnh sụp mi mắc phải ở người lớn.
- Khi sử dụng kết hợp với tetracaine qua đường mũi, oxymetazoline được chỉ định để gây tê vùng
- Oxymetazoline đã được sử dụng trong khi phẫu thuật tai, mũi và họng, quá trình đặt nội khí quản qua mũi, để cải thiện khả năng quan sát đường thở và giảm thiểu chảy máu sau phẫu thuật.
Tác dụng phụ
Oxymetazoline có thể gây tình trạng tắc nghẽn tái phát, viêm mũi do thuốc
Độc tính ở người
Hiện tại chưa ghi nhận về tình trạng dùng quá liều theo đường xịt mũi hay nhãn khoa. Tuy nhiên nếu bệnh nhân không may nuốt phải Oxymetazoline thì có thể đe dọa tính mạng, nên xem xét dùng thuốc benzodiazepin.
Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng salmeterol, duloxetine, duloxetine, formoterol cùng với oxymetazoline tại chỗ có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp hoặc nhịp tim không đều.
- Sử dụng bupropion cùng với oxymetazoline có thể làm tăng huyết áp.
Lưu ý khi sử dụng
- Oxymetazoline chỉ dùng để giảm tạm thời nghẹt mũi do dị ứng hoặc cảm lạnh thông thường.
- Ngừng sử dụng oxymetazoline qua mũi nếu bạn có các triệu chứng liên tục hoặc trầm trọng hơn, hoặc nếu bạn bị bỏng hoặc rát nghiêm trọng ở mũi sau khi sử dụng thuốc xịt mũi.
- Người ta không biết liệu oxymetazoline qua mũi có gây hại cho thai nhi hay không vì vậy không dùng Oxymetazoline cho phụ nữ có thai
- Mặc dù không có thông tin nào về việc sử dụng oxymetazoline đặc biệt trong thời gian cho con bú, nhưng rất ít thông tin được đưa đến trẻ sơ sinh qua sữa mẹ vì vậy chỉ dùng Oxymetazoline khi không có khả năng gây nguy hiểm cho trẻ bú mẹ.
Một vài nghiên cứu của Oxymetazoline trong Y học
Thuốc thông mũi oxymetazoline bôi tại chỗ (0,05%) giúp giảm các triệu chứng về mũi trong 12 giờ
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu về thời gian tác dụng của Oxymetazoline giúp giảm triệu chứng nhanh chóng. Nghiên cứu được tổng hợp từ 2 kết quả của 2 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát (Nghiên cứu 1, n=67; Nghiên cứu 2, n=61) dùng liều đơn, song song trong đó hiệu quả của oxymetazoline (0,05%) thuốc xịt mũi ở bệnh nhân viêm mũi coryzal cấp tính được đánh giá trong khoảng thời gian 12 giờ. Dữ liệu được thu thập dựa trên các biện pháp khách quan về độ thông thoáng của mũi, cả việc giảm nghẹt mũi chủ quan trong cả hai nghiên cứu. Kết quả dựa trên những thay đổi có ý nghĩa thống kê so với ban đầu về tình trạng nghẹt mũi chủ quan đối với oxymetazoline 0,05% và tá dược tại mỗi thời điểm mỗi giờ. Nghiên cứu này cho thấy oxymetazoline có tác dụng giảm nghẹt mũi, đồng thời cải thiện luồng không khí qua mũi đến 12 giờ sau một liều duy nhất.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Oxymetazoline, pubchem. Truy cập ngày 09/10/2023.
- H M Druce 1, D L Ramsey 2, S Karnati 2, A N Carr 3 (2018) Topical nasal decongestant oxymetazoline (0.05%) provides relief of nasal symptoms for 12 hours, pubmed.com. Truy cập ngày 09/10/2023.
Xuất xứ: Hà Lan
Xuất xứ: Singapore