Hiển thị tất cả 6 kết quả

Oxethazaine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Oxethazaine

Tên danh pháp theo IUPAC

2-[2-hydroxyethyl-[2-[methyl-(2-methyl-1-phenylpropan-2-yl)amino]-2-oxoethyl]amino]-N-methyl-N-(2-methyl-1-phenylpropan-2-yl)acetamide

Nhóm thuốc

Oxethazaine là thuốc gì? Thuốc gây tê cục bộ

Mã ATC

C05 – Thuốc vận mạch

C05A – Thuốc điều trị bệnh trĩ và nứt hậu môn dùng tại chỗ

C05AD – Thuốc gây tê cục bộ

C05AD06 – Oxetacain

Mã UNII

IP8QT76V17

Mã CAS

126-27-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C28H41N3O3

Phân tử lượng

467.6 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Oxethazaine có công thức phân tử N, N-bis-(N-methyl-N-phenyl-t-butyl-acetamide)- beta-hydroxyethylamine bảo tồn dạng liên kết của nó ở mức độ pH thấp

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 12

Diện tích bề mặt cực tôpô: 64,1

Số lượng nguyên tử nặng: 34

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Oxethazaine là chất rắn dưới dạng bột màu trắng.
  • Điểm sôi 630ºC ở 760 mmHg
  • Điểm nóng chảy 219 đến 220°F
  • Độ hòa tan dưới 1 mg/mL ở 73°F

Dạng bào chế

Hỗn dịch: thuốc oxetacaine + aluminium hydroxide + magnesium hydroxide gói,…

Dạng bào chế Oxethazaine
Dạng bào chế Oxethazaine

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Oxethazaine là một phần của thuốc kháng axit gây mê cải thiện các triệu chứng tiêu hóa thông thường làm giúp giảm đau, tăng độ pH dạ dày trong thời gian dài hơn với liều lượng thấp hơn nhờ đó giảm các triệu chứng tăng tiết axit. Oxethazaine giúp giảm đau nhanh chóng và kéo dài, gây mất cảm giác có thể hồi phục. Trong ống nghiệm, Oxethazaine có tác dụng ngăn chặn hoạt động của serotonin, chống co thắt trên cơ trơn. Oxethazaine có hiệu quả tại chỗ mạnh hơn cocaine 500 lần, mạnh hơn lignocain 2000 lần. Tác dụng gây mê của Oxethazaine ức chế các xung thần kinh và làm giảm tính thấm của màng tế bào do đó làm mất cảm giác.
  • Oxethazaine ức chế bài tiết gastrin do đó ức chế bài tiết axit dạ dày, ngoài ra nó còn gây tê cục bộ trên niêm mạc dạ dày. Tác dụng gây tê cục bộ mạnh mẽ này của oxetacaine là do Oxethazaine là một bazơ yếu không bị ion hóa bởi axit trong khi muối hydrochloride của nó hòa tan trong dung môi hữu cơ và có thể xuyên qua màng tế bào. Oxethazaine kết hợp dạng liên kết vào màng tế bào, làm giảm sự dẫn truyền các xung thần kinh cảm giác gần vị trí bôi thuốc, do đó giảm tính thấm đối với các ion natri của màng tế bào. Oxethazaine ức chế không cạnh tranh các ion hydro trên các thụ thể hóa học của tế bào giải phóng secretin ở niêm mạc tá tràng, dẫn đến giảm sự giải phóng secretin từ các tế bào này và do đó làm giảm sự bài tiết của tuyến tụy.

Dược động học

Hấp thu

Oxethazaine đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 20 ng/ml sau 1 giờ.

Chuyển hóa

Oxetacaine được chuyển hóa rộng rãi, nhanh chóng ở gan. Sau khi chuyển hóa, Oxethazaine hình thành các chất chuyển hóa chính như beta-hydroxy- phentermine, beta-hydroxy- mephentermine. Các chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong huyết tương với lượng không đáng kể.

Phân bố

Do thời gian bán hủy thấp nên oxetacaine khi được hấp thu sẽ có khả năng gắn kết với protein huyết tương rất thấp.

Thải trừ

Dưới 0,1% Oxethazaine được tìm thấy dưới dạng không thay đổi hoặc các chất chuyển hóa của nó trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Oxetacaine có thời gian bán hủy khoảng 1 giờ

Một nghiên cứu đã tiến hành trên sáu con chó bị rò tụy và dạ dày cho dùng oxethazaine cho thấy Oxethazaine ức chế sự kích thích tiết dịch tụy của axit clohidric và sự giải phóng secretin nội sinh, làm giảm cả nồng độ secretin trong huyết tương, sự bài tiết tuyến tụy do quá trình axit hóa tá tràng gây ra. Oxethazaine không ức chế sự bài tiết tuyến tụy được kích thích bởi secretin ngoại sinh.

Ứng dụng trong y học

Oxethazaine được dùng bằng đường uống để giảm đau liên quan đến bệnh viêm thực quản, viêm thực quản, loét dạ dày, ợ nóng, thoát vị gián đoạn và chán ăn.Hiện nay, oxethazaine được sử dụng trong chế phẩm kháng axit để giảm đau tại chỗ trong các tình trạng như thoát vị gián đoạn, nơi độ pH cục bộ rất thấp. Vì oxethazaine hoạt động trong môi trường axit nên Oxethazaine được sử dụng trong thực hiện các thủ thuật tiểu phẫu răng miệng, ở nồng độ 0,1% ở pH = 3

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của Oxethazaine bao gồm khô miệng, buồn ngủ, chóng mặt, tiêu chảy,đau đầu, táo bón, phát ban da, chóng mặt, ngất xỉu và buồn ngủ, ngứa và viêm lưỡi

Độc tính ở người

Chưa có dữ liệu

Tương tác với thuốc khác

  • Oxethazaine tương tác bất lợi với Cabergoline, Bromocriptine và Atorvastatin.

Lưu ý khi sử dụng

  • Chưa có nghiên cứu nào xác định sự an toàn của Oxetacaine ở phụ nữ mang thai, ở phụ nữ đang cho con bú vì vậy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng Oxethazaine cho phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Oxetacaine không có hại cho thận, gan

Một vài nghiên cứu của Oxethazaine trong Y học

Nghiên cứu 1

Một nghiên cứu mù đôi có kiểm soát để so sánh hiệu quả của thuốc kháng axit cộng với oxethazaine với thuốc kháng axit đơn thuần trong điều trị đau do loét dạ dày hoặc tá tràng

A double-blind controlled study to compare the efficacy of an antacid plus oxethazaine with that of an antacid alone in the treatment of pain due to gastric or duodenal ulceration
A double-blind controlled study to compare the efficacy of an antacid plus oxethazaine with that of an antacid alone in the treatment of pain due to gastric or duodenal ulceration

Một nghiên cứu mù đôi được thực hiện ở 40 bệnh nhân bị đau do loét và bị loét tá tràng/ dạ dày để so sánh hiệu quả giảm đau của nhôm hydroxit và hỗn hợp oxethazaine/magiê

với hiệu quả giảm đau của hỗn hợp thuốc kháng axit đơn thuần. Bệnh nhân dùng liều 8 ml của một trong hai phương pháp điều trị trong khoảng thời gian 4 tuần. Kết quả cho thấy 2 phác đồ điều trị đều có hiệu quả như nhau trong việc giảm các triệu chứng đau do loét dạ dày tá tràng, nhưng liều dùng thuốc kháng axit cộng với oxethazaine để đạt được mức giảm triệu chứng đầy đủ ít hơn so với những bệnh nhân dùng thuốc kháng axit đơn thuần. Do đó, sự kết hợp giữa oxethazaine và thuốc kháng axit sẽ được ưu tiên hơn, bởi vì, bằng cách cho phép giảm lượng thuốc kháng axit

Nghiên cứu 2

Tác dụng ức chế của Oxethazaine đối với quá trình chuyển hóa Midazolam ở chuột

Inhibitory Effect of Oxethazaine on Midazolam Metabolism in Rats
Inhibitory Effect of Oxethazaine on Midazolam Metabolism in Rats

Nghiên cứu tiến hành để làm rõ tương tác thuốc-thuốc thông qua ức chế CYP3A bằng oxethazaine. Midazolam được sử dụng làm thuốc thăm dò hoạt động của CYP3A.Trong nghiên cứu in vivo, bệnh nhân được cho dùng một liều duy nhất oxethazaine (50 mg/kg) đường uống cho chuột 30, 60 hoặc 120 phút trước khi dùng 15 mg/kg Midazolam đường uống. Nồng độ Midazolam trong huyết thanh được phân tích bằng HPLC và các thông số dược động học của nó được so sánh với nhóm đối chứng được xử lý bằng nước. Tác dụng ức chế của Oxethazaine đối với hoạt động Midazolam 1′-hydroxylation đã được nghiên cứu in vitro bằng cách sử dụng microsome gan và ruột chuột. Những kết quả này cho thấy Oxethazaine làm tăng nồng độ Midazolam trong huyết thanh do ức chế hoạt động CYP3A của gan và/hoặc ruột. Oxethazaine được dự đoán qua trung gian ức chế CYP3A, là gây ra tương tác thuốc-thuốc mặc dù tác dụng này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các liều.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Oxethazaine, pubchem. Truy cập ngày 08/10/2023.
  2. A Zanni, S Gherardi, P S Crowther, F De Tomasi, C N Scott, R Bertoli (1986) A double-blind controlled study to compare the efficacy of an antacid plus oxethazaine with that of an antacid alone in the treatment of pain due to gastric or duodenal ulceration, pubmed.com. Truy cập ngày 08/10/2023.
  3. Hokuto Namba, Yuki Nishimura, Norimitsu Kurata, Mariko Iwase, Takahito Hirai, Yuji Kiuchi (2017) Inhibitory Effect of Oxethazaine on Midazolam Metabolism in Rats, pubmed.com. Truy cập ngày 08/10/2023.

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Trigelforte Suspension

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 100.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 10ml

Thương hiệu: Daewon Pharm

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Wongel Suspension

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 175.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 10ml

Thương hiệu: Daewon Pharm

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Seominex

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 195.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 10ml

Thương hiệu: Dong Sung Pharm Co.

Xuất xứ: Korea

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Becolugel-O

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 70.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 20 gói x 10 ml

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre

Xuất xứ: Viêt Nam

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

B Antacid Barudon Susp.

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 76.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịchĐóng gói: Hộp 20 gói x 10ml

Thương hiệu: Công ty TNHH dược phẩm Phương Đài

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Gastsus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói nhựa ép nhôm x 10ml

Thương hiệu: BV Pharma

Xuất xứ: Việt Nam