Norfloxacin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
1-ethyl-6-fluoro-4-oxo-7-piperazin-1-ylquinoline-3-carboxylic acid
Norfloxacin thuộc nhóm nào?
Norfloxacin là thuốc gì? Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân
Mã ATC
S – Cơ quan cảm giác
S01 – Nhãn khoa
S01A – Thuốc chống nhiễm trùng
S01AE – Fluoroquinolone
S01AE02 – Norfloxacin
J – Thuốc chống nhiễm trùng để sử dụng toàn thân
J01 – Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân
J01M – Thuốc kháng khuẩn Quinolon
J01MA – Fluoroquinolone
J01MA06 – Norfloxacin
Mã UNII
N0F8P22L1P
Mã CAS
70458-96-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C16H18FN3O3
Phân tử lượng
319.33 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Norfloxacin là một axit quinolinemonocarboxylic, là một axit quinolinemonocarboxylic, N-arylpiperazine, một quinolone , một loại kháng sinh quinolone và một loại kháng sinh fluoroquinolone .
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 7
Số liên kết có thể xoay: 3
Diện tích bề mặt cực tôpô: 72,9
Số lượng nguyên tử nặng: 23
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Norfloxacin tồn tại dưới dạng chất rắn, bt tinh thể màu trắng đến vàng nhạt
- Điểm nóng chảy: 227-228°C
- Độ hòa tan trong nước phụ thuộc vào pH, tăng mạnh ở pH10
- Khi đun nóng đến phân hủy, Norfloxacin thải ra khói độc của hydro florua và oxit nitơ
Dạng bào chế
Viên nén bao phim : thuốc Norfloxacin 400mg,…
Dung dịch
Nguồn gốc
Năm 1979, Norfloxacin được cấp bằng sáng chế bởi công ty Kyorin Seiyaku Kabushiki Kaisha. Công ty này đã phát hiện ra norfloxacin và chứng minh rằng một số sửa đổi cấu trúc của việc gắn một nguyên tử flo vào vòng quinolone làm hiệu lực kháng khuẩn được tăng cường đáng kể. Mặc dù hoạt tính kháng khuẩn của norfloxacin tăng lên đáng kể, nhưng nó không được sử dụng rộng rãi. Bayer Pharmaceuticals phát hiện việc bổ sung một nguyên tử carbon vào cấu trúc norfloxacin giúp tăng hoạt tính của nó lên 4-10 lần. 31 tháng 10 năm 1986., FDA phê duyệt Norfloxacin phân phối tại Hoa Kỳ
Dược lý và cơ chế hoạt động
Norfloxacin là kháng sinh nhóm quinolone / fluoroquinolone, có tác dụng diệt khuẩn thông qua cơ chế liên kết với một enzyme gọi là DNA gyrase và topoisomerase IV nhờ đó giúp ngăn chặn sự sao chép DNA của vi khuẩn, làm cấu trúc của vi khuẩn không thể xoắn và sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp. Phổ tác dụng của Norfloxacin rộng được chứng minh là có hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa kháng gentamicin và Neisseria gonorrhoeae kháng penicillin.. Trong đó phân tử piperazine ở vị trí thứ 7 chịu trách nhiệm cho hoạt động chống pseudomonal, nguyên tử flo ở vị trí thứ 6 làm tăng hiệu lực chống lại vi khuẩn gram âm
Dược động học
Norfloxacin dược động học như sau:
Hấp thu
Dùng liều duy nhất 400 mg Norfloxacin thuốc được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 1,3-1,58 microgam/ml
Chuyển hóa
Thuốc kháng sinh Norfloxacin được chuyển hóa biến đổi nhóm piperazinyl thành 6 chất chuyển hóa một phần và chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng tác dụng kém hơn so với Norfloxacin
Phân bố
Norfloxacin đi qua nhau thai và phân bố vào máu cuống rốn và dịch ối, chưa biết thuốc có phân bố vào sữa hay không. Tỷ lệ liên kết với protein huyết thanh của norfloxacin là từ 10 đến 15%.
Thải trừ
Norfloxacin được thải trừ thông qua chuyển hóa, bài tiết qua mật và bài tiết qua thận. Norfloxacin trải qua cả quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận với tốc độ thanh thải qua thận cao khoảng 275 mL/phút. Thời gian bán hủy khoảng 3-4 giờ. Ở người lớn bị suy thận, thời gian bán hủy của norfloxacin trung bình là 4,4 – 7,6 giờ
Ứng dụng trong y học
- Norfloxacin dùng trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu
- Norfloxacin dùng trong điều trị lậu niệu đạo và cổ tử cung không biến chứng
- Norfloxacin điều trị viêm tuyến tiền liệt do Escherichia coli
- Điều trị nhiễm trùng kết mạc do vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong nhãn khoa.
- Phòng ngừa viêm phúc mạc do vi khuẩn tự phát ở bệnh nhân xơ gan suy giảm chức năng thận, mức protein dịch cổ trướng thấp, bệnh gan nặng, từng bị viêm phúc mạc do vi khuẩn tự phát hoặc xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: buồn nôn, đau đầu và mất ngủ, nôn và tiêu chảy
- Các tác dụng phụ khác: mất ngủ, bồn chồn và hiếm khi xảy ra rối loạn tâm thần, co giật, suy thận.
Độc tính ở người
Norfloxacin trong quá trình điều trị có liên quan đến tỷ lệ tăng men huyết thanh thấp. Những bất thường này thường nhẹ, thoáng qua, không có triệu chứng tự khỏi. Norfloxacin hiếm gặp có liên quan đến các trường hợp tổn thương gan cấp tính nhưng đôi khi nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong.
Tương tác với thuốc khác
- Độc tính của Norfloxacin tăng lên khi sử dụng đồng thời với thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống cytochrome P450
- Norfloxacin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống
- Norfloxacin có thể tương tác với thụ thể GABA A và gây ra các triệu chứng thần kinh
- Việc sử dụng đồng thời Norfloxacin với các thuốc chống viêm không steroid làm tăng nguy cơ kích thích hệ thần kinh trung ương và co giật
- Nồng độ cyclosporine trong huyết thanh tăng cao khi sử dụng đồng thời với Norfloxacin.
- Norfloxacin dùng chung với glyburide dẫn đến hạ đường huyết nghiêm trọng
- Norfloxacin làm giảm độ thanh thải theophylline và làm tăng nồng độ theophylline
- Norfloxacin dùng chung với thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP1A2 làm tăng nồng độ trong huyết tương và tăng các tác dụng phụ.
- Norfloxacin làm tăng creatinine huyết thanh thoáng qua ở bệnh nhân dùng cyclosporine
- Norfloxacin làm hạ đường huyết nặng khi dùng chung với sulfonylurea
- Norfloxacin làm tăng nồng độ, tăng nguy cơ phản ứng độc hại của methotrexate trong huyết tương
- Norfloxacin tăng nguy cơ đứt gân Achilles khi bệnh nhân đang dùng fluoroquinolone.
Chống chỉ định
- Người có tiền sử viêm gân, đứt gân
- Người quá mẫn cảm với fluoroquinolones
- Norfloxacin cũng được coi là chống chỉ định ở trẻ em
Tính an toàn
- Norfloxacin có khả năng đi qua hàng rào máu-nhau thai phân bố rộng rãi vào các mô của thai nhi và gây nguy cơ sẩy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh. Vì vậy chống chỉ định dùng Norfloxacin cho phụ nữ có thai
- Norfloxacin có thể làm tăng nguy cơ trẻ gặp phản ứng bất lợi nếu trẻ bú sữa mẹ có chứa Norfloxacin vì vậy không dùng Norfloxacin cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng
- Norfloxacin có thể hâu tăng nguy cơ viêm gân hay đứt gân ở tất cả đối tượng bệnh nhân nhưng nguy cơ cao hơn cả ở bệnh nhân là nguwoif già > 60 tuổi và bệnh nhân cấy ghép tạng, dùng corticosteroid
- Thận trọng khi dùng Norfloxacin cho bệnh nhân là người cao tuổi có chức năng thận suy giảm, nên giảm liều dùng ở nhóm đối tượng này
- Norfloxacin dùng cho bệnh nhân có tiền sử rối loạn thần kinh trung ương hay động kinh, thiểu năng gan, suy thận nên thận trọng
Một vài nghiên cứu của Norfloxacin trong Y học
Tác dụng của điều trị Norfloxacin lâu dài ở bệnh nhân xơ gan tiến triển
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả của việc điều trị lâu dài bằng fluoroquinolone norfloxacin đối với sự sống sót của bệnh nhân xơ gan. Nghiên cứu thực hiện một thử nghiệm mù đôi trên 291 bệnh nhân xơ gan chưa được điều trị bằng fluoroquinolone. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào các nhóm dùng 400 mg norfloxacin (n = 144) hoặc giả dược (n = 147) một lần mỗi ngày trong 6 tháng. Kết quả chính là tỷ lệ tử vong trong 6 tháng. Kết quả cho thấy norfloxacin không làm giảm tỷ lệ tử vong trong 6 tháng, được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Tuy nhiên, Norfloxacin làm tăng khả năng sống sót của bệnh nhân có nồng độ protein dịch cổ trướng thấp
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia,Norfloxacin, pubchem. Truy cập ngày 05/10/2023.
- Emmanuel Rautou 2, Dominique Valla 21, Nathalie Gault 22, Didier Lebrec 2; NORFLOCIR Trial Investigators (2018) Effects of Long-term Norfloxacin Therapy in Patients With Advanced Cirrhosis ,pubmed.com. Truy cập ngày 05/10/2023.
Xuất xứ: Tây Ban Nha
Xuất xứ: Cyprus