Norethisterone
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(8R,9S,10R,13S,14S,17R)-17-ethynyl-17-hydroxy-13-methyl-1,2,6,7,8,9,10,11,12,14,15,16-dodecahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
Nhóm thuốc
Norethisterone là thuốc gì? Thuốc tránh thai nội tiết dùng toàn thân
Mã ATC
G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục
G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
G03D – Progestogen
G03DC – Dẫn xuất Estren
G03DC02 – Norethisteron
G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục
G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
G03A – Thuốc tránh thai nội tiết dùng toàn thân
G03AC – Progestogen
G03AC01 – Norethisteron
Mã UNII
T18F433X4S
Mã CAS
68-22-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C20H26O2
Phân tử lượng
298.4 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Norethisterone là một steroid 17 beta-hydroxy là testosterone trong đó hydro ở vị trí 17 được thay thế bằng nhóm ethynyl và trong đó nhóm methyl gắn vào vị trí 10 được thay thế bằng hydro. Nó là một steroid 17beta-hydroxy, một hợp chất acetylenic cuối cùng, một loại rượu bậc ba và một steroid 3-oxo-Delta (4).
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt cực tôpô: 37,3
Số lượng nguyên tử nặng: 22
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 6
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Norethisterone ở dạng bột tinh thể màu trắng, không mùi, vị hơi đắng
- Ít tan trong rượu; hòa tan trong cloroform và dioxan ; ít tan trong ete.
Dạng bào chế
Viên nén : thuốc Norethisterone acetat 5mg,..
Nguồn gốc
Năm 1951, Norethisterone được các nhà hóa học Carl Djerassi và George Rosenkranz, Luis Miramontes tổng hợp lần đầu tiên tại Syntex ở Thành phố Mexico. Norethisterone có hiệu lực cao hơn khoảng 20 lần so với progestogen, có nguồn gốc từ ethisterone.
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Norethisterone là một androgen và estrogen yếu, một progestogen mạnh có tác dụng chủ vận thụ thể progesterone mạnh và chủ vận thụ thể estrogen, thụ thể androgen yếu. Ái lực của Norethisterone với ER không đáng kể. Norethisterone. Norethisterone là một progestin sử dụng để tránh thai hoặc điều trị các tình trạng khác liên quan đến hormone. Cơ chế hoạt động của Norethisterone tương tự như progesterone nội sinh. Nó làm thay đổi chức năng cổ tử cung và nội mạc tử cung ở vùng chậu, qua ức chế các hormone tuyến yên đây là 1 loại hormon có vai trò quan trọng trong việc kích thích sự tăng trưởng và rụng trứng.
- Norethisterone liên kết với progesterone do đó phát huy tác dụng lên tế bào đích dẫn đến những thay đổi xuôi dòng đối với gen mục tiêu. Norethisterone làm cản trở sự vận chuyển và di chuyển của tinh trùng do đó làm tăng hàm lượng tế bào và độ nhớt của chất nhầy. Ngoài ra, Norethisterone còn gây thay đổi ở nội mạc tử cung như ức chế tăng sinh, teo, bài tiết không đều làm cho nội mạc tử cung không thể cấy ghép được. Norethisterone cũng tác động lên cả tuyến yên trước, vùng dưới đồi để ngăn chặn sự giải phóng hormone luteinizing, hormone kích thích nang trứng từ tuyến yên trước. Việc ức chế các hormone này sẽ ngăn cản sự phát triển của nang trứng, sự rụng trứng và sự phát triển của hoàng thể. Norethisterone dùng với mục đích như 1 liệu pháp thay thế hormon cho phụ nữ thời kì mãn kinh thì Norethisterone làm ngăn chặn sự phát triển của nội mạc tử cung. Ngoài ra Norethisterone chống lại chứng tăng sản nội mạc tử cung.
Dược động học
Hấp thu
Norethisterone thuốc sau khi uống 1 liều thì đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1-2 giờ với Cmax = 5,39 đến 7,36 ng/mL, AUC = 30-37 ng*giờ/mL. Sinh khả dụng đường uống của Norethisterone khoảng 64%.
Chuyển hóa
Norethisterone nhanh chóng được khử acetyl hóa hoàn toàn sau khi uống thành norethisterone chủ yếu ở gan. Các enzym liên quan chủ yếu là 5α- và 5β-reductase, 3α- và 3β-hydroxysteroid dehydrogenase (HSD). Các chất chuyển hóa khử 5α, bao gồm 5α-dihydronorethisterone
Phân bố
Norethisterone có khả năng liên kết với 61% albumin và 36% với globulin. Thể tích phân bố của Norethisterone khoảng 4L/kg
Thải trừ
Norethisterone được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu với độ thanh thải trong huyết thanh khoảng 0,4 L/giờ/kg và độ thanh thải nội tại là khoảng 73-81 L/giờ. Trong đó 50% và 20-40% liều dùng lần lượt được thải trừ qua nước tiểu được thải trừ qua phân.
Ứng dụng trong y học
- Norethisterone được dùng đơn trị hay kết hợp với các thuốc khác để dùng đường uống giúp tránh thai ở phụ nữ.
- Norethisterone đường uống cũng được chỉ định như một liệu pháp thay thế hormone trong điều trị loãng xương sau mãn kinh và các triệu chứng vận mạch từ trung bình đến nặng phát sinh từ thời kỳ mãn kinh.
- Norethisterone dùng dưới dạng miếng dán được chỉ định trong kết hợp estrogen điều trị tình trạng giảm estrogen, teo âm hộ và các triệu chứng vận mạch từ trung bình đến nặng.
- Norethisterone điều trị triệu chứng đau liên quan đến lạc nội mạc tử cung khi dùng theo đường tiêm bắp.
Tác dụng phụ
Rối loạn kinh nguyệt, chướng bụng định kỳ và đau ngực , giữ nước, chảy máu kéo dài hoặc ra máu, suy sinh dục
Chống chỉ định
- Bệnh nhân tắc tĩnh mạch ở gan
- Bệnh nhân được ghép tủy xương
- Phụ nữ có thai hay nghi ngờ có thai
- Bệnh nhân có nguy cơ huyết khối tĩnh hay động mạch
- Bệnh nhân có tiền sử đau nửa đầu hay các dấu hiệu bệnh thần kinh khu trú
- Bệnh nhân bị tiểu đường có liên quan đến tim mạch
- Bệnh nhân có biểu hiện hay tiền sử bị u gan
- Bệnh nhân có nghi ngờ bị các khối u phụ thuộc vào hormon sinh dục
- Bệnh nhân có nghi ngờ với bất kì thành phần nào của chế phẩm
Độc tính ở người
Việc dùng quá liều Norethisterone có thể gây sẽ làm chậm tần suất giải phóng hormone giải phóng gonadotropin, các xét nghiệm chức năng gan bất thường, giảm mức tăng LH trước khi rụng trứng, men gan tăng cao
Tương tác với thuốc khác
- Các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 có thể làm thay đổi đáng kể mức độ hấp thu Norethisterone
- Carbamazepine đẩy nhanh quá trình thanh thải norethisterone.
Lưu ý khi sử dụng
- Khi dùng Norethisterone cho bệnh nhân có tiền sử bị nghẽn mạch huyết khối khi dùng Norethisterone có thể bị tăng nguy cơ nghẽn mạch huyết khối
- Ngưng dùng ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kì triệu chứng hay dấu diện nào của việc bị nghẽn mạch huyết khối tĩnh hay động mạch.
- Theo dõi khi dùng Norethisterone cho bệnh nhân là phụ nữ bị đái tháo đường
- Khi dùng Norethisterone cho phụ nữ bị nám da nên tránh ánh sáng vì Norethisterone có thể làm tăng xuất hiện và tình trạng nám da
- Bệnh nhân bị tiền sử trầm cảm khi dùng Norethisterone cần được theo dõi cẩn thận và ngừng dùng Norethisterone ngay nếu thấy tình trạng của bệnh nhân trầm trọng hơn
Một vài nghiên cứu của Norethisterone trong Y học
Hiệu quả và an toàn của estradiol và norethisterone liều cực thấp ở phụ nữ Brazil sau mãn kinh
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc kết hợp liên tục liều cực thấp bằng đường uống giữa 17β-estradiol (17β-E2) và norethisterone acetate (NETA) ở phụ nữ Brazil sau mãn kinh. Nghiên cứu được tiến hành trên phụ nữ mạn kinh có độ tuổi 45-60 tuổi, có các triệu chứng vận mạch từ trung bình đến nặng, bị vô kinh >12 tháng và tử cung nguyên vẹn. Nghiên cứu đánh giá định kì triệu chứng chảy máu nội mạch và vận mạnh hàng kỳ mỗi 24 tuần. Tổng cộng có 118 phụ nữ tham gia nghiên cứu và được chia thành các nhóm, 1 nhóm cho dùng 0,5 mg 17β-E2/0,1 mg NETA ( n = 58) và nhóm còn lại cho dùng giả dược. Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa 0,5 mg 17β-E2/0,1 mg NETA trong chế độ phối hợp liên tục đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng vận mạch ở phụ nữ sau mãn kinh Brazil.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Norethisterone , pubchem. Truy cập ngày 06/10/2023.
- R Bonassi Machado , L de Melo Pompei , E A P Nahas (2023) Efficacy and safety of ultra-low-dose estradiol and norethisterone in postmenopausal Brazilian women,pubmed.com. Truy cập ngày 06/10/2023.
Xuất xứ: CHLB Đức