Hiển thị tất cả 4 kết quả

Nizatidin

Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Nizatidin

Tên danh pháp theo IUPAC

(E)-1-N’-[2-[[2-[(dimethylamino)methyl]-1,3-thiazol-4-yl]methylsulfanyl]ethyl]-1-N-methyl-2-nitroethene-1,1-diamin

Nhóm thuốc

Thuốc đối kháng với thụ thể H2 của Histamin

Mã ATC

A02BA04

A: Thuốc sử dụng trên đường tiêu hóa và chuyển hóa

A02: Thuốc ức chế acid, điều trị loét dạ dày – tá tràng và các chứng bệnh đầy hơi.

A02B: Thuốc sử dụng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng.

A02BA: Thuốc đối kháng với thụ thể Histamin H2.

A02BA04: Nizatidin.

Phân loại cho phụ nữ có thai

Theo phân loại của FDA: Loại B .

Mã UNII

P41PML4GHR

Mã CAS

51481-61-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C12H21N5O2S2

Phân tử lượng

331.5 g/ mol

Cấu trúc phân tử

Nizatidin được coi là có cấu trúc tương đương với ranitidin và khác nhau ở vị trí thay thế vòng thiazole thay cho vòng furan bằng ranitidin.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 9

Diện tích bề mặt tôpô: 140 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 21

Phần trăm các nguyên tử: C 43.49%, H 6.39%, N 21.13%, O 9.65%, S 19.35%

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy (° C): 130-132 ° C

Độ hòa tan: > 49,7 [ug / mL]

LogP: 1,1

Chu kì bán hủy: 1-2 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: khoảng 35 %

Cảm quan

Nizatidin có dạng tính thể màu trắng hoặc trắng nhạt, có mùi nhẹ giống lưu huỳnh, vị đắng

Nizatidin Ít tan trong nước, tan được trong metanol.

Nizatidin dạng bột

Dạng bào chế

Nizatidin được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 75 mg.

Nizatidin được bào chế dưới dạng viên nang với hàm lượng: 150 mg, 300 mg.

Nizatidin được bào chế dưới dạng dung dịch, uống với 15 mg/ml (473 ml, 480 ml) và thuốc tiêm với hàm lượng 25 mg/ml.

Một số dạng bào chế của Nizatidin

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Nizatidin

Bảo quản Nizatidin trong bao bì kín, tránh ánh sáng trực tiếp.

Nhiệt độ thích hợp để bảo quản Nizatidin là < 30 oC

Nguồn gốc

Nizatidin là thuốc kháng histamin H2 được dùng trong điều trị các trường hợp cần ức chế tiết acid dạ dày. Nizatidin cùng nhóm với cimetidin, nhưng chúng không giống với cimetidin Nizatidin hầu như không gây tác dụng lên enzym gan. Nhờ đó mà Nizatidin có ít tương tác thuốc hơn so với cimetidin. Năm 1988, Nizatidin với sự phát triển của Eli Lilly đã lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào. Vào tháng 9 năm 2000, Eli Lilly thông báo rằng họ sẽ bán quyền bán hàng và tiếp thị cho Acid cho Công ty Dược phẩm Belie Ant . Vào năm 2004, Belieant đã phát triển giải pháp uống Acid và tiếp thị sản phẩm này, ngay sau khi Nizatidin được FDA chấp thuận. Tuy nhiên, một năm sau, họ đã bán bản quyền của Acid Oral Solution (bao gồm cả bằng sáng chế đã được cấp, bảo vệ sản phẩm) cho Phòng thí nghiệm Braintree.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Nizatidin là một chất ức chế cạnh tranh, có thể đảo ngược của histamin tại các thụ thể histamin H2, đặc biệt là ở các tế bào thành dạ dày. Bằng cách ức chế hoạt động của histamin trên tế bào dạ dày, Nizatidin làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày lẫn đêm và ngay cả khi bị thức ăn, pentagastrin, histamin, insulin, cafein kích thích. Nizatidin không có tác dụng kháng độc tố nào được chứng minh. Liệu pháp đủ liều cho các vấn đề được điều trị bằng Nizatidin kéo dài không quá 8 tuần. Tác dụng ức chế tiết acid dịch vị của nizatidin tương tự như hoạt chất ranitidin và mạnh hơn gấp 4-10 lần cimetidin. Dùng 1 liều nizatidin 300 mg, khả năng tiết acid dạ dày về đêm bị ức chế 90% và được kéo dài đến 10 giờ. Đối với kích thích do thức ăn, Nizatidin có thể làm giảm khả năng tiết acid đi 97% và được kéo dài trong 4 giờ. Tùy theo liều dùng, nizatidin cũng có cơ chế làm gián tiếp giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích tiết acid dịch vị. Sau khi hoàn thành điều trị ở người bị loét tá tràng hầu hết các nghiên cứu không phát hiện được có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày trở lại. Nizatidin có thể gây tăng bài tiết các yếu tố nội tại khi bị kích thích bởi betazol. Nizatdin có cơ chế bảo vệ được niêm mạc dạ dày và chống lại các kích ứng do sử dụng một số thuốc như Nsaids. Nizatidin không có tác dụng nhiều đến nồng độ huyết thanh của gastrin, prolactin, gonadotrophin, 5-a-dihydrotestosteron, hormon tăng trưởng, cortison, hormon kháng niệu, testosteron, hoặc estradiol. Ứng dụng trong y học của Nizatidin Nizatidin dùng trong điều trị loét tá tràng tiến triển và loét tá tràng với liều thấp để giảm khả năng loét trở lại sau khi vết loét đã liền. Nizatidin dùng trong điều trị loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do stress hay do dùng thuốc chống viêm không steroid ( Nsaids). Nizatidin được ứng dụng trong điều trị các chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Nizatidin được dùng trong điều trị các chứng tăng tiết acid dịch vị Zollinger-Ellison. Nizatidin còn có tác dụng làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do thừa acid dịch vị như nóng rát dạ dày, tá tràng, ợ chua, khó tiêu, buồn nôn,..

Dược động học

Hấp thu

Nizatidin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa (sinh khả dụng của Nizatidin > 70%). Khả năng hấp thu có thể được tăng nhẹ khi dùng kèm thức ăn hoặc giảm nhẹ khi dùng với các thuốc kháng acid những những tác động này không có nhiều ý nghĩa trên lâm sàng.

Phân bố

Thể tích phân bố của Nizatidin từ 0,8 đến 1,5 L / kg

Khả năng liên kết với protein huyết tương khá kém khi chỉ đạt 15 %

Chuyển hóa

Nizatidin được chuyển hóa một phần nhỏ qua gan. Dưới 7% liều uống được chuyển hóa thành N2-monodes-methylNizatidin, một chất đối kháng thụ thể H2, là chất chuyển hóa chính được bài tiết qua nước tiểu. Các chất chuyển hóa có thể xảy ra khác là N2-oxit (dưới 5% liều dùng) và S-oxit (dưới 6% liều dùng).

Thải trừ

Thời gian bán thải T1/2 là khoảng 1-2 giờ và không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác tuy nhiên có thể bị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận.

Niztidin được đào thải chủ yếu qua thận (> 90% liều uống) trong vòng 12 – 16 giờ. Khoảng 60 – 65% liều Nizatidin được đào thải dưới dạng các chất không chuyển hóa. Không quá 6% liều uống của nizatidin được đào thải qua phân.

Độc tính ở người

Độc tính của Nizatidin được tìm thấy ở động vật
Qua miệng, LD50 của chuột : 301 mg / kg.
Độc tính của Nizatidin được tìm thấy ở người
Độc tính của Nizatidin ở người đa phần là do dùng quá liều dẫn đến các tác dụng kiểu cholinergic bao gồm tiết nước bọt, chảy nước mắt, nôn mửa, tiêu chảy và mót rặn.

Tương tác với thuốc khác

Các thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với Nizatidin có thể làm giảm hấp thu Nizatidin.

Dùng Nizatidin cùng với các thuốc gây suy tủy như Cloramphenicol, cyclophosphamid… có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc hội chứng rối loạn tạo máu khác.

Dùng chung Nizatidin với Itraconazol hoặc ketoconazol có thể dẫn tới làm giảm đáng kể khả năng hấp thu của hai thuốc này do cơ chế làm làm tăng pH dạ dày của Nizatidin.

Dùng chung Salicylat với Nizatidin: sự kết hợp làm tăng nồng độ các thuốc salicylat trong huyết thanh.

Dùng chung Nizatidin với các thuốc Sucrafat có thể làm giảm khả năng hấp thu của các thuốc kháng Histamin H2.

Tương tác với thực phẩm

Sử dụng thuốc lá trong thời gian điều trị bằng Nizatidin sẽ làm giảm hiệu lực ức chế tiết acid dịch vị của Nizatidin vào ban đêm

Tránh sử dụng Nizatidin chung với rượu: Tránh dùng đồ uống có cồn.

Nizatidin không giống như cimetidin, nó không có tác dụng ức chế lên hệ cytochrom P450 ở gan vì thế mà ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các thuốc kháng Histamin H2 là làm tăng pH dạ dày nên điều này có thể làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của một số thuốc khác.

Lưu ý khi dùng Nizatidin

Lưu ý và thận trọng chung khi dùng Nizatidin
Trước khi dùng nizatidin để điều trị loét dạ dày, phải thực hiện các loại trừ khả năng ung thư trước vì dùng Nizatidin có thể che lấp đi các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chẩn đoán sai ung thư.

Khả năng mẫn cảm chéo: Người bệnh bị mẫn cảm với một trong những thuốc kháng histamin H2 khác có thể cũng dẫn đến mẫn cảm với Nizatidin .

Nizatidin thải trừ chủ yếu qua thận vì thế khi dùng Nizatidin cho bệnh nhân suy thận (ClCr < 50 mL/phút) cần thật thận trọng và có thể cân nhắc giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc.

Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng Nizatidin ở bệnh nhân suy gan ( nếu cần thiết phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc).

Chống chỉ định

Nizatidin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Lưu ý khi dùng

Nizatidin với phụ nữ đang mang thai: Nizatidin có thể qua được hàng rào nhau thai. Tuy nhiên độc tính của nó lên thai nhi là chưa được xác minh. Vì thế, nếu bắt buộc phải dùng Nizatidin trong thời gian đang mang thai bạn cần có sự tư vấn của bác sĩ.
Lưu ý khi dùng Nizatidin với phụ nữ đang cho con bú
Nizatidin có thể vượt qua hàng rào vật lý để vào sữa mẹ. Điều đó có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng nizatidin hoặc ngừng dùng Nizatidin.
Lưu ý khi dùng Nizatidin cho người lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng

So sánh Nizatidin với Cimetidin

Cimetidin là thuốc kháng histamin H2 đầu tiên nên rất được ưa dùng vì tính hữu dụng và có khả năng hấp thu rất nhanh. Chỉ khoảng 20-30 phút dùng thuốc là đã có dấu hiệu tác dụng và chỉ sau 2 giờ uống thuốc là thuốc đã được hấp thu vào cơ thể gần như hoàn toàn.

Tuy nhiên, nhược điểm của Cimetidin so với Nizatidin là cimetidin hấp thu nhanh nhưng thải trừ cũng rất nhanh chóng. Vì thế, khi dùng Cimetidin phải dùng cách ra, rải đều thời gian trong ngày.

Ngoài ra, cimetidin chuyển hóa tại gan vì thế nên chúng có nhiều tương tác thuốc và tác dụng phụ hơn Nizatidin. Nizatidin hầu như không gây tác dụng lên enzym gan. Nhờ đó mà Nizatidin có ít tương tác thuốc hơn so với cimetidin.

Nizatidin nói riêng và các thuốc thế hệ sau này, chúng cơ bản có tác dụng tương tự như người tiền nhiệm cimetidin, chỉ khác nhau về độ mạnh của thuốc và tác dụng phụ nhiều hay ít.

Một vài nghiên cứu của Nizatidin trong Y học

So sánh hiệu quả của pantoprazole với Nizatidin trong điều trị viêm thực quản ăn mòn: một nghiên cứu mù đôi ngẫu nhiên, có đối chứng tích cực
Cơ sở

Pantoprazole là một chất ức chế bơm proton được phê duyệt để điều trị viêm thực quản ăn mòn và bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.

Comparison of the efficacy of pantoprazole vs. nizatidine in the treatment of erosive oesophagitis: a randomized, active-controlled, double-blind study

Mục tiêu

Để so sánh hiệu quả và độ an toàn của pantoprazole so với Nizatidin trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng và viêm thực quản ăn mòn được ghi nhận nội soi (cấp> hoặc = 2).

Phương pháp

Một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng tích cực (221 bệnh nhân) được thực hiện để so sánh 20 và 40 mg pantoprazole mỗi ngày với Nizatidin 150 mg bd (tối đa, 8 tuần). Mục đích chính là nội soi chữa lành bệnh viêm thực quản ăn mòn (cấp 1 hoặc 0). Điểm cuối phụ là cải thiện triệu chứng.

Kết quả

Tỷ lệ chữa bệnh trung bình lần lượt là 61%, 64% và 22% đối với pantoprazole 20 mg, pantoprazole 40 mg và Nizatidin 150 mg sau 4 tuần và 79%, 83% và 41% sau 8 tuần (P <0,05, sự khác biệt giữa nhóm ở cả hai điểm). Bắt đầu từ ngày đầu tiên đánh giá triệu chứng, ít bệnh nhân được điều trị bằng pantoprazole báo cáo chứng ợ nóng và nôn vào ban đêm ít hơn đáng kể so với bệnh nhân được điều trị bằng Nizatidin. Các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày-thực quản đã được loại bỏ hoàn toàn ở 68% và 65% bệnh nhân trong nhóm pantoprazole 20 mg và 40 mg và ở 28% bệnh nhân trong nhóm Nizatidin khi hoàn thành nghiên cứu. Sự khác biệt giữa mỗi nhóm pantoprazole và nhóm Nizatidin là có ý nghĩa (P <0,05).

Kết luận

Pantoprazol, với liều duy nhất hàng ngày 20 mg và 40 mg trong tối đa 8 tuần, giúp giảm nhanh các triệu chứng và chữa lành bệnh viêm thực quản ăn mòn tốt hơn Nizatidin 150 mg bd, và được dung nạp tốt.
Tài liệu tham khảo
1. Drugbank,Nizatidin, truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.

2. Pubchem, Nizatidin, truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.

3. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

4. Kovacs, T. O. G., Wilcox, C. M., DeVault, K., Miska, D., Bochenek, W., & PANTOPRAZOLE US GERD STUDY GROUP B. (2002). Comparison of the efficacy of pantoprazole vs. Nizatidin in the treatment of erosive oesophagitis: a randomized, active‐controlled, double‐blind study. Alimentary pharmacology & therapeutics, 16(12), 2043-2052.

Thuốc dị ứng, kháng histamin

Ultara Cap

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Pharmaunity Co., Ltd

Xuất xứ: Hàn Quốc

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Kagawas-300

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 207.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Kháng acid, chống trào ngược, viêm loét

Kagawas-150

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(2 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Điều hòa tiêu hóa, chống đầy hơi, kháng viêm

Niztahis 150

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Agimexpharm

Xuất xứ: Việt Nam