Nirmatrelvir
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(1R,2S,5S)-N-[(1S)-1-cyano-2-[(3S)-2-oxopyrrolidin-3-yl]ethyl]-3-[(2S)-3,3-dimethyl-2-[(2,2,2-trifluoroacetyl)amino]butanoyl]-6,6-dimethyl-3-azabicyclo[3.1.0]hexane-2-carboxamide
Nirmatrelvir thuộc nhóm nào?
Nirmatrelvir là thuốc gì?Thuốc kháng virus trực tiếp
Mã ATC
J Thuốc kháng virus hệ thống
J05 Thuốc kháng virus hệ thống
J05A Thuốc kháng virus trực tiếp
J05AE Thuốc ức chế protease
J05AE30 Nirmatrelvir và ritonavir
Mã UNII
7R9A5P7H32
Mã CAS
2628280-40-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C23H32F3N5O4
Phân tử lượng
499.5 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Nirmatrelvir là một azabicyclohexane có (1R,5S)-3-azabicyclo[3.1.0]hexane được thay thế bằng {(1S)-1-cyano-2-[(3S)-2-oxopyrrolidin-3-yl]ethyl}aminoacyl, 3-metyl-N-(trifluoroacetyl)-L-valinamide, các nhóm metyl và metyl lần lượt ở các vị trí 2S, 3, 6 và 6.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 3
Số liên kết hydro nhận: 8
Số liên kết có thể xoay: 7
Diện tích bề mặt cực tôpô: 131
Số lượng nguyên tử nặng: 35
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 6
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dược lý và cơ chế hoạt động
Nirmatrelvir là một chất ức chế mạnh enzyme CYP3A, được dùng cùng với ritonavir với mục tiêu tác dụng ức chế quá trình chuyển hóa của Nirmatrelvir và tăng nồng độ nirmatrelvir trong huyết tương. Nirmatrelvir là chất ức chế dư lượng cystein trong protease Cysteine này có tác dụng chịu trách nhiệm cho hoạt động của 3CL. Nirmatrelvir ức chế peptidomimetic của Mpro gây ngăn chặn vi rút xử lý các tiền chất polyprotein mà nó cần để nhân lên. Nirmatrelvir /ritonavir có hiệu quả chống lại các biến thể chính của SARS-CoV-2, bao gồm cả các biến thể omicron.
Dược động học
Hấp thu
Nirmatrelvir sau khi uống đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 3 giờ, khi dùng với thức ăn nhiều chất béo có thể làm tăng tốc độ và mức độ hấp thu Nirmatrelvir.
Chuyển hóa
Nirmatrelvir khi dùng cùng với ritonavir trải qua quá trình chuyển hóa tối thiểu
Phân bố
69% Nirmatrelvir liên kết với protein huyết tương với thể tích phân bố trung bình là 104,7L
Thải trừ
Nirmatrelvir được bài tiết chủ yếu qua thận, khi dùng Nirmatrelvir với ritonavir thì thời gian bán thải là 6,05 giờ.
Ứng dụng trong y học
Nirmatrelvir kết hợp với ritonavir để điều trị bệnh do vi-rút Corona từ nhẹ đến trung bình
Tác dụng phụ
- Nirmatrelvir có thể gây tác dụng phụ sau đau họng, loét hoặc có đốm trắng trong miệng, lở loét, ớn lạnh, ho, ngứa, đau khớp hoặc cơ, tiêu chảy, phồng rộp, mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường, mắt đỏ rát, tổn thương da đỏ, bong tróc hoặc bong tróc da, có đốm trắng trên môi.
- Phản ứng quá mẫn: ngứa và khó thở, nổi mề đay, phù mạch, sốc phản vệ,hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, tăng triglycerid máu, tăng lipid máu.
Độc tính ở người
Nirmatrelvir làm tăng nguy cơ nhiễm độc nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Dùng ritonavir có liên quan đến nhiễm độc gan, với các báo cáo về vàng da và tăng transaminase, viêm gan. Trong trường hợp quá liều nirmatrelvir/ritonavir, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng.
Tương tác với thuốc khác
Nirmatrelvir/ritonavir dùng đồng thời với các thuốc sau có thể gây tương tác bất lợi như sau:
- Nirmatrelvir/ritonavir dùng đồng thời với thuốc phụ thuộc vào CYP3A gây phản ứng bất lợi nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
- Nirmatrelvir dùng chung với thuốc đối kháng thụ thể alpha-1 gây hạ huyết áp
- Nirmatrelvir dùng chung với thuốc giảm đau gây bất thường về huyết học, ức chế hô hấp
- Thuốc chống đau thắt ngực, chống gút: phản ứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng
- Thuốc chống loạn nhịp tim : rối loạn nhịp tim
- Thuốc chống ung thư: kéo dài khoảng QT
- Thuốc an thần/thuốc ngủ: ức chế hô hấp
- Thuốc chống loạn thần: rối loạn nhịp tim
- Thuốc tăng sản tuyến tiền liệt lành tính: hạ huyết áp tư thế
- Thuốc tim mạch: tăng kali máu, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền
- Thuốc ức chế men khử HMG-CoA: bệnh cơ
- Thuốc đối kháng thụ thể Mineralocorticoid: hạ natri máu, tăng kali máu, hạ huyết áp
- Thuốc trị đau nửa đầu : tác dụng phụ về tim mạch và mạch máu não
- Thuốc ức chế miễn dịch : độc thận cấp tính và mãn tính
- Thuốc ức chế PDE5: cương đau dương vật, ngất, bất thường thị giác, hạ huyết áp
- Thuốc đối kháng opioid: triệu chứng cai opioid
- Thuốc đối kháng thụ thể vasopressin: mất nước, tăng kali máu, giảm thể tích máu
- Thuốc chống ung thư, chống co giật, điều trị xơ nang, kháng khuẩn: mất phản ứng virus và khả năng kháng thuốc kháng vi-rút của nirmatrelvir/ritonavir
Tính an toàn
- Phụ nữ có thai: Hiện nay các dữ liệu trên người về việc dùng Nirmatrelvir/ritonavir còn hạn chế, các dữ liệu trên người cho thấy việc dùng ritonavir ở phụ nữ mang thai không cho thấy sự gia tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh. Các nghiên cứu trên động vật về nirmatrelvir/ritonavir sử dụng an toàn ở phụ nữ mang thai vì vậy có thể dùng nirmatrelvir/ritonavir nếu có đầy đủ bằng chứng chứng minh lợi ích vượt trội rủi ro
- Phụ nữ cho con bú: dữ liệu về việc dùng Nirmatrelvir/ritonavir cho phụ nữ có thai còn hạn chế, không biết liệu Nirmatrelvir/ritonavir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các dữ liệu cho thấy việc dùng ritonavir có bài tiết một lượng thấp vào trong sữa mẹ và máu trẻ sơ sinh khi bú. Vì vậy vẫn phải thận trọng khi dùng Nirmatrelvir/ritonavir cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng
- Tránh dùng Nirmatrelvir ở những bệnh nhân có nguy cơ huyết khối rất cao
- Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ, điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa. Nirmatrelvir/ritonavir không được khuyến cáo ở những người bị suy thận nặng ( (eGFR <30 mL/phút)
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và suy gan nặng, không khuyến cáo dùng Nirmatrelvir/ritonavir cho bệnh nhân suy gan nặng
- Ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 không kiểm soát được, không được chẩn đoán khi dùng nirmatrelvir/ritonavir có thể gây phát triển tình trạng kháng chéo giữa thuốc kháng vi-rút và thuốc ức chế protease HIV-1 vì vậy thận trọng khi dùng nirmatrelvir/ritonavir cho bệnh nhân nhiễm HIV-1.
- Nếu bỏ lỡ một liều trong vòng 8 giờ kể từ thời điểm thường dùng, thì nên dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nên bỏ qua liều đã quên nếu đã trôi qua hơn 8 giờ
- Hiện nay FDA không cho phép nirmatrelvir/ritonavir điều trị lâu hơn 5 ngày.
- Nirmatrelvir/ritonavir không sử dụng để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm hoặc sau phơi nhiễm để ngăn ngừa COVID-19.
Liều dùng
- Phác đồ điều trị thông thường: dùng đường uống nirmatrelvir 300 mg + ritonavir 100 mg /lần x 2 lần/ngày trong 5 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng.
- Suy thận vừa: dùng đường uống Nirmatrelvir 150 mg + ritonavir 100 mg/lần x 2 lần/ngày trong 5 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng.
Một vài nghiên cứu của Nirmatrelvir trong Y học
Tác dụng chống vi-rút của Nirmatrelvir/Ritonavir trong dữ liệu thực tế về đại dịch COVID-19
Nghiên cứu được tiến hành trên những đối tượng bệnh nhân là người lớn bị nhiễm SARS-CoV-2 được đưa. Họ được chia thành hai nhóm: nhóm A số bệnh nhân = 200 có độ tuổi trung bình 75,24 ± 13,12 tuổi bao gồm các bệnh nhân ngoại trú có nguy cơ tiến triển lâm sàng nghiêm trọng cao hơn được điều trị bằng nirmatrelvir/ritonavir và nhóm B có số bệnh nhân = 200 có độ tuổi trung bình 76,91 ± 14,02 tuổi bao gồm những bệnh nhân không nhập viện và không được điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. sự. Tổng cộng có 6,5% bệnh nhân ở nhóm A và 10,5% bệnh nhân ở nhóm B chưa được tiêm chủng ngừa SARS-CoV-2. Kết quả cho thấy các bệnh nhân dùng nirmatrelvir/ritonavir không nhập viện có đạt an toàn và hiệu quả trong việc ngăn ngừa tiến triển lâm sàng nghiêm trọng của bệnh viêm phổi do COVID-19.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Nirmatrelvir, pubchem. Truy cập ngày 04/10/2023.
- Vasilios Petrakis, Petros Rafailidis, Grigorios Trypsianis, Dimitrios Papazoglou, Periklis Panagopoulos (2023) The Antiviral Effect of Nirmatrelvir/Ritonavir during COVID-19 Pandemic Real-World Data,pubmed.com. Truy cập ngày 04/10/2023.