Nintedanib

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Nintedanib

Đặc điểm của Nintedanib

Danh pháp quốc tế

Nintedanib

Công thức hóa học/phân tử

C31H33N5O4

Dạng bào chế

Ninetanib được bào chế thành các viên uống với hàm lượng 100mg, 150mg.

Ninetanib được bào chế thành các viên uống với hàm lượng 100mg, 150mg.
Ninetanib được bào chế thành các viên uống với hàm lượng 100mg, 150mg.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ 25°C, tránh nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.
  • Thuốc này là một chất độc tế bào, cần tuân thủ các quy trình hiện hành về tiếp nhận, xử lý, quản lý và tiêu hủy thuốc.

Nintedanib có tác dụng gì?

Dược lực học

Nintedanib là một chất ức chế đa mục tiêu của các thụ thể tyrosine kinase (RTK) và các tyrosine kinase không thụ thể (nRTK). Nó cạnh tranh gắn vào vị trí liên kết ATP của các thụ thể này, từ đó ngăn chặn các tín hiệu nội bào quan trọng cho sự tăng sinh, di chuyển và biệt hóa của các nguyên bào sợi liên quan đến quá trình xơ hóa phổi.

Dược động học

  • Hấp thu: Thức ăn làm tăng nồng độ và làm chậm quá trình hấp thu thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 5%, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2-4 giờ.
  • Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 1050 lít. Khả năng liên kết với protein huyết tương cao, khoảng 98%, chủ yếu với albumin.
  • Chuyển hóa: Ban đầu, nintedanib được chuyển hóa ở gan thông qua quá trình thủy phân bởi các esterase thành chất chuyển hóa có hoạt tính là BIBF 1202. Sau đó, chất này tiếp tục trải qua quá trình glucuronid hóa bởi enzyme uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UGT) và một phần nhỏ được chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4.
  • Thải trừ: Chủ yếu qua phân (khoảng 93%), một lượng nhỏ qua nước tiểu (<1%). Thời gian bán thải cuối cùng là 9-15 giờ.

Ứng dụng trong y học

Chỉ định

  • Bệnh xơ phổi vô căn (IPF).
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến triển tại chỗ.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát tại chỗ.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

  • Bệnh xơ phổi vô căn: Uống 150 mg mỗi lần, ngày 2 lần, cách nhau khoảng 12 tiếng. Liều tối đa hàng ngày là 300 mg.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ, tái phát tại chỗ hoặc di căn: Khi phối hợp với docetaxel, uống 200 mg mỗi lần, ngày 2 lần, vào các ngày từ 2 đến 21 của chu kỳ điều trị 21 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 400 mg.

Cách dùng

Nên uống thuốc trong bữa ăn. Nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai hoặc nghiền vì thuốc có vị đắng.

Chống chỉ định

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
  • Người bị suy gan mức độ trung bình đến nặng (Child-Pugh loại B và C).

Tác dụng không mong muốn

  • Thường gặp: Các vấn đề về tiêu hóa (như tiêu chảy, buồn nôn, nôn), mất nước, rối loạn điện giải, hình thành cục máu đông ở tĩnh mạch và động mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim), tăng huyết áp, tăng men gan, tăng bilirubin trong máu, giảm bạch cầu kèm sốt, nhiễm trùng huyết.
  • Sụt cân.
  • Ảnh hưởng đến hệ máu và bạch huyết: Giảm số lượng tiểu cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính.
  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Đau bụng, viêm niêm mạc, viêm miệng.
  • Ảnh hưởng đến gan mật: Tăng men gamma-glutamyl transferase (GGT).
  • Nhiễm trùng: Áp xe.
  • Ảnh hưởng đến chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cảm giác thèm ăn.
  • Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Đau đầu, bệnh thần kinh ngoại biên.
  • Ảnh hưởng đến da và mô dưới da: Phát ban.
  • Nghiêm trọng (có thể gây tử vong): Thủng đường tiêu hóa, tổn thương gan nặng, chảy máu nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng.

Tương tác thuốc

  • Nguy cơ gặp các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể tăng lên khi dùng đồng thời với corticosteroid và thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
  • Nồng độ nintedanib trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng cùng với các thuốc ức chế mạnh P-glycoprotein (P-gp) (ví dụ: ketoconazol, erythromycin, ciclosporin).
  • Nồng độ nintedanib trong huyết tương có thể giảm xuống khi dùng cùng với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp (ví dụ: rifampicin, carbamazepine, phenytoin).

Tài liệu tham khảo

Luca Richeldi 1, Roland M du Bois, Ganesh Raghu, Arata Azuma, Kevin K Brown, Ulrich Costabel, Vincent Cottin, Kevin R Flaherty, David M Hansell, Yoshikazu Inoue, Dong Soon Kim, Martin Kolb, Andrew G Nicholson, Paul W Noble, Moisés Selman, Hiroyuki Taniguchi, Michèle Brun, Florence Le Maulf, Mannaïg Girard, Susanne Stowasser, Rozsa Schlenker-Herceg, Bernd Disse, Harold R Collard; INPULSIS Trial Investigators (2014), Efficacy and safety of nintedanib in idiopathic pulmonary fibrosis. Truy cập ngày 28/04/2025.

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

THÔNG TIN TƯ VẤN