Nikethamide
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
N,N-diethylpyridine-3-carboxamide
Nikethamide thuộc nhóm nào?
Nikethamide là thuốc gì? Thuốc kích thích hô hấp
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R07 – Sản phẩm khác dành cho hệ hô hấp
R07A – Sản phẩm khác dành cho hệ hô hấp
R07AB – Thuốc kích thích hô hấp
R07AB02 – Nikethamit
Mã UNII
368IVD6M32
Mã CAS
59-26-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C10H14N2O
Phân tử lượng
178.23 g/mol
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 3
Diện tích bề mặt cực tôpô: 33,2
Số lượng nguyên tử nặng: 13
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 0
Liên kết cộng hóa trị: 1
Nguồn gốc
Nikethamide là chất kích thích tuần hoàn, hô hấp với một số hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Đến giữa thế kỷ 20, Nikethamide được biết đến rộng rãi với tên thương mại cũ là Coramine như một biện pháp chống lại tình trạng dùng thuốc an thần quá liều, trước khi giãn nở phổi áp lực dương và đặt nội khí quản. Ở một số nước Nam Mỹ và Châu Âu, Nikethamide có sẵn dưới dạng thuốc không kê đơn tác dụng ngắn , kết hợp với glucose dưới dạng viên ngậm.
Tính chất
- Nicethamid xuất hiện dưới dạng chất lỏng nhớt màu vàng nhạt hoặc chất rắn kết tinh.
- Nikethamide có vị đắng nhẹ, theo sau là cảm giác ấm áp thoang thoảng
- Điểm sôi 565 đến 572 °F ở 760 mmHg
- Điểm nóng chảy 75 đến 79°F
Dạng bào chế
Nikethamide viên ngậm: Nikethamide 125mg,…
Dung dịch tiêm : thuốc Nikethamide Kabi 25,….
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Nikethamide có tác dụng kích thích chu kỳ hô hấp, kích thích thần kinh trung ương đặc biệt là tác động lên trung tâm hành tủy, đây là nơi đảm nhận vai trò điều tiết các hoạt động của trung tâm hô hấp và trung tâm tuần hoàn của cơ thể do đó Nikethamide làm kích thích dẫn tới tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng huyết áp, tăng độ nhạy cảm của CO2 với trung tâm hô hấp.
Dược động học
Hấp thu
Khi dùng Nikethamide với liều 250mg theo đường uống cho thấy Nikethamide được hấp thu và đạt nồng độ 0,6-3,6 mcg/ml sau 15 -30 phút
Chuyển hóa
Nikethamide sau khi uống được chuyển hóa 1 phần, Nikethamide được chuyển hóa rất nhanh thành nicotinamide.
Phân bố
Chưa có dữ liệu
Thải trừ
Nikethamide được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và dạng không bị chuyển hóa. Sau khi tiêm bắp nikethamide cho một loạt chó, người ta đã thu được cả mức độ bài tiết trong huyết tương và nước tiểu.
Nghiên cứu về dược động học của Nikethamide trên động vật thí nghiệm là chó cho thấy dung dịch nikethamide 10 ml được tiêm với liều 8.3 hoặc 25 mg.kg-1 qua khí quản cho thấy nồng độ Nikethamide trong máu lần lượt là 7,9 và 10,6 microgram.ml-1 sau 0,5 phút và đạt cực đại lần lượt là 12,8 và 31,9 microgram.ml-1 sau 2,5 phút, cao hơn so với iv Nikethamide 8,3 mg.kg-1. Diễn biến thời gian của nồng độ Nikethamide trong huyết tương sau tiêm 8,3 và 25 mg.kg-1 sinh khả dụng lần lượt là 84,7% và 65,5%. Sự phục hồi của nhịp thở và thể tích khí lưu thông tỷ lệ thuận với nồng độ Nikethamide trong máu sau 5-45 phút
Ứng dụng trong y học
Nikethamide được điều trị độc tính cho bệnh nhân dùng khi suy hô hấp và tuần hoàn ở người bị ngộ độc glycosid trợ tim, ngộ độc thuốc ngủ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, chóng mặt, co mạch, co giật, loạn nhịp, bồn chồn
Độc tính ở người
Độc tính của nikethamide không cao. Khi tiến hành nghiên cứu về độc tính trên độc vật là thỏ LD50 = 650 mg/kg uống, ở chuột thì LD50 = 240 mg/kg tiêm dưới da
Chống chỉ định
Không dùng Nikethamide cho:
- Bệnh nhân bị bệnh động kinh, bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin
- Bệnh nhân bị động kinh
- Bệnh nhân bị chấn thương đầu, tai biến mạch máu não, phù não
- Bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật
- Bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ
- Bệnh nhân bị hen phế quản
- Bệnh nhân bị khối u thực bào.
- Tăng huyết áp nặng
- Bệnh nhân bị cường giáp
Tương tác với thuốc khác
Chưa có nghiên cứu
Lưu ý khi sử dụng
- Chưa có nghiên cứu khi sử dụng Nikethamide cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú vì vậy tránh sử dụng Nikethamide cho nhóm đối tượng này
- Thận trọng khi dùng Nikethamide cho vận động viên thể thao vì Nikethamide có thể gây dương tính các test kiểm tra chống doping. Nikethamide trong một số môn thể thao bị Cơ quan chống doping thế giới liệt vào danh sách chất cấm.
- Vì dạng viên ngậm có chứa glucose nên cần lưu ý khi dùng viên ngậm Nikethamide cho bệnh nhân đái tháo đường và không dùng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền dung nạp bất kì loại đường nào.
- Thận trọng khi dùng Nikethamide cho bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa do rối loạn đông máu, loét dạ dày, đang dùng thuốc chống đông máu.
Một vài nghiên cứu của Nikethamide trong Y học
Nghiên cứu 1
Ảnh hưởng của oxy và nikethamide lên hệ điều khiển trung tâm, thông khí và khí máu của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn trong tình trạng suy hô hấp cấp tính trầm trọng hơn
Nghiên cứu tiến hành trên 12 đối tượng mắc bệnh COPD trong đợt suy hô hấp cấp tính, được chia thành ba bước: thở không khí trong phòng, hít 35% O2 trong một giờ, sau đó nhỏ giọt nikethamide vào tĩnh mạch (1.875g) trong hai giờ đồng thời hít phải 35% oxy. Kết quả cho thấy, tất cả các bệnh nhân khi hít thở không khí đều có P0.1 cao hơn đáng kể so với người bình thường, cho thấy khả năng điều hòa trung tâm cao hơn. Sau khi thở oxy, P0.1 giảm rõ rệt nhưng vẫn cao hơn bình thường. Mối tương quan giữa delta P0.1 và delta PaO2 không được tìm thấy. Sự gia tăng PaCO2 là không đáng kể. Sau khi dùng nikethamide, P0.1 tăng cũng như VE trong khi VA và PaCO2 không thay đổi. Sự gia tăng VE là do sự gia tăng nhịp hô hấp. Hơn nữa, PaO2 giảm ở một số bệnh nhân. Tất cả những thay đổi đã chứng minh rằng không có gì đáng giá khi điều trị bằng nikethamide mà chỉ có tác dụng phụ là tăng công thở và tiêu thụ oxy.
Nghiên cứu 2
Tác dụng của Nikethamide và diazepam đến mức độ amin sinh học trong các bộ phận khác nhau của não bộ ở 3 độ tuổi khi dùng trên gia cầm
24 con gia cầm cái 3, 4 và 5 tháng tuổi được tiêm bắp nikethamide và diazepam. Tác dụng của hai loại thuốc trên đối với mức độ amin sinh học được đo bằng phương pháp đo huỳnh quang ở các phần giữa và đuôi, trên của não gia cầm. Kết quả cho thấy Diazepam làm tăng mức độ dopamine, 5-HT tương ứng ở phần giữa, phần đuôi của não. Nồng độ dopamine và nonepinephrine tăng lên khi sử dụng nikethamide cũng như khi gia cầm tăng tuổi, nhưng tác dụng của diazepam là không nhất quán. Không giống như mức độ dopamine và nor-epinephrine, nồng độ epinephrine cao nhất ở phần đuôi của não. Nghiên cứu kết luận rằng 5-HT có tác dụng ức chế đặc biệt ở phần đuôi, trong khi đó, catecholamine là chất dẫn truyền thần kinh kích thích của não gia cầm. Mức độ catecholamine trong não gia cầm tăng lên theo độ tuổi ngày cho thấy vai trò tích cực của chúng đối với sự trưởng thành về giới tính và quá trình sinh sản của gia cầm.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Nikethamide , pubchem. Truy cập ngày 11/10/2023.
- X H Ren 1, D J Ding, E Z Chen (1993) Effects of oxygen and nikethamide on central drive, ventilation and blood gases of patients with obstructive lung disease in acute exacerbation of respiratory failure ,pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.
- V K Guru 1, H S Singh, I J Sharma, M A Quadri (1999) EFFECT OF NIKETHAMIDE AND DIAZEPAM ON THE LEVELS OF BIOGENIC AMINES IN THE DIFFERENT PARTS OF THE POULTRY BRAIN AT THREE AGE GROUPS ,pubmed.com. Truy cập ngày 11/10/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam