Nefopam

Showing all 7 results

Nefopam

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Nefopam

Tên danh pháp theo IUPAC

5-methyl-1-phenyl-1,3,4,6-tetrahydro-2,5-benzoxazocine

Nefopam thuộc nhóm gì?

Nefopam là thuốc gì? Thuốc giảm đau

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N02 – Thuốc giảm đau

N02B – Thuốc giảm đau, hạ sốt khác

N02BG – Thuốc giảm đau, hạ sốt khác

N02BG06 – Nefopam

Mã UNII

4UP8060B7J

Mã CAS

13669-70-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C17H19NO

Phân tử lượng

253.34 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Nefopam là 3,4,5,6-tetrahydro-1H-2,5 -benzoxazocine được thay thế bằng nhóm phenyl và methyl lần lượt ở vị trí 1 và 5. Nó là một benzoxazocine và một hợp chất amino bậc ba

Mô hình bóng và que

Mô hình que và cầu của Nefopam
Mô hình que và cầu của Nefopam

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 1

Diện tích bề mặt cực tôpô: 12,5

Số lượng nguyên tử nặng: 19

Liên kết cộng hóa trị: 1

Dạng bào chế

Viên nang cứng: Thuốc Nefolin 30mg,…

Dung dịch Nefopam tiêm: thuốc nefopam 20mg/ml buvable ,..

Dạng bào chế Nefopam
Dạng bào chế Nefopam

Nguồn gốc

Vào những năm 1960, một loại thuốc mới đã được phát triển dưới tên fenazocine, vì nó là dẫn xuất của benzoxazocine. Loại thuốc mới này được bán trên thị trường dưới với tác dụng như 1 thuốc giãn có tác dụng chống co thắt và chống trầm cảm. Sau đó, vào năm 1976, tên của fenazocine được đổi thành nefopam và các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng giảm đau trung ương thay vì tác dụng giãn cơ

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Nefopam là một dạng racemate của dextronefopam và levonefopam. Nefopam có cấu trúc tương tự diphenhydramine và orphenadrine và có một số đặc tính kháng muscarinic
  • Nefopam cơ chế tác dụng như sau: Nó thể hiện tác dụng giảm đau bằng cách ức chế hoạt động tiền synap tái hấp thu catecholaminergic (dopamine và norepinephrine) và tế bào thần kinh serotonergic tập trung. Nó cũng tác động lên thụ thể alpha2 – adrenergic. Do đó, kênh Ca+2 và Na+ của con đường glutamatergic giảm sự kích thích của N-methyl-D-aspartate (NMDA) thụ thể và làm giảm sự giải phóng glutamate và gây ra chứng tăng cảm giác đau. Nefopam có tác dụng giảm đau độc đáo tác dụng khác xa về mặt dược lý so với NSAID, opioid hoặc paracetamol. Vì vậy, nó không có tác dụng chống viêm, chống kết tập tiểu cầu và không gây suy hô hấp. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nefopam có tác dụng giữ opioid, tác dụng sau phẫu thuật và liều lượng opioid có thể được điều chỉnh giảm 1/3 ở vùng bụng, tim mạch, phẫu thuật phụ khoa, hàm mặt và chỉnh hình

Dược động học

Hấp thu

Nefopam có sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. Nồng độ tối đa trong huyết tương của Nefopam theo đường uống đạt được sau 1-3 giờ

Chuyển hóa

Nefopam được chuyển hóa rộng rãi tại gan thông qua hệ thống cytochrome P450.

Phân bố

Nefopam liên kết nhiều với protein và có khả năng đi vào sữa mẹ

Thải trừ

Nefopam có thời gian bán hủy là 3-5 giờ. Phần lớn (87%) liều nefopam được thải trừ qua thận, chỉ < 5% Nefopam được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa.

Ứng dụng trong y học

Nefopam có tác dụng gì?

  • Nefopam được dùng trong phòng ngừa tình trạng run rẩy trong khi phẫu thuật hoặc phục hồi sau phẫu thuật
  • Giảm các cơn đau cấp hay mạn tính như đau răng, đau sau phẫu thuật, đau cơ, đau do ung thư hay chấn thương. Nefopam có hiệu quả giảm đau tốt hơn aspirin đáng kể, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả giảm đau của 12mg morphin bằng với hiệu quả giảm đau của 20 mg Nefopam. Nefopam là thuốc giảm đau không opioid, không steroid, có tác dụng lên trung ương, được sử dụng để ngăn ngừa đau sau phẫu thuật, chủ yếu trong bối cảnh giảm đau đa phương thức.

Tác dụng phụ

  • Nefopam cũng liên quan đến tác dụng kháng muscarinic các tác dụng bao gồm khô miệng, chóng mặt và các phản ứng trên da. Các tác dụng phụ liên quan đến truyền dịch (nhanh chóng dùng) là đau tại chỗ tiêm, nhịp tim nhanh, và co giật.
  • Hiếm gặp: nefopam có thể gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, tác dụng phụ như lú lẫn, mất phương hướng, an thần, bồn chồn, mê sảng và ảo giác, và sốc phản vệ

Độc tính ở người

Quá liều và/hoặc ngộ độc Nefopam có thể gây nhịp tim nhanh, co giật, kích động, ảo giác, thiểu niệu, đồng tử giãn, giảm phản xạ và tăng phản xạ. Trong này tình huống này, không có thuốc giải độc nefopam. Khuyến cáo điều trị hỗ trợ bằng sử dụng than hoạt tính trong vòng một giờ sau khi dùng quá liều thuốc đồng thời kiểm soát các triệu chứng nêu trên bằng thuốc chẹn beta và thuốc benzodiazepin được khuyên dùng.

Chống chỉ định

Nefopam chống chỉ định ở những bệnh nhân bị hạn chế dự trữ mạch vành, rối loạn co giật, tăng nhãn áp hoặc lành tính tăng sản tuyến tiền liệt và những người mắc bệnh thận giai đoạn cuối

Tương tác với thuốc khác

Tránh dùng Nefopam với một số thuốc thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm vì Nefopam có thể gây hội chứng serotonin hay gây ra các cơn tăng huyết áp ở bệnh nhân.

Lưu ý khi sử dụng

  • Thận trọng khi dùng Nefopam cho những đối tượng bệnh nhân sau:
    • Bệnh nhân bị suy thận, gan, bệnh nhân là người cao tuổi
    • Người bị glaucom góc đóng, bí tiểu
    • Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim
  • Trong thời gian dùng Nefopam, nước tiểu bệnh nhân có thể có màu hồng
  • Nefopam có thể gây tình trạng chóng mặt vì vậy thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máu móc.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân < 15 tuổi
  • Người có tiền sử bị các cơn co giật
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO.

Tính an toàn

  • Hiện nay chưa có nghiên cứu về việc dùng Nefopam cho phụ nữ có thai và cho con bú vì vậy tránh dùng Nefopam cho nhóm đối tượng này

Một vài nghiên cứu của Nefopam trong Y học

Nghiên cứu 1

Hiệu quả giảm đau và độ an toàn của nefopam trong giảm đau do bệnh nhân kiểm soát sau phẫu thuật tim: Một nghiên cứu tiền cứu, mù đôi, ngẫu nhiên

The analgesic efficacy and safety of nefopam in patient-controlled analgesia after cardiac surgery_ A randomized, double-blind, prospective study
The analgesic efficacy and safety of nefopam in patient-controlled analgesia after cardiac surgery_ A randomized, double-blind, prospective study

Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của nefopam được so sánh với hiệu quả và tác dụng phụ của fentanyl trong giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) sau phẫu thuật tim. Nghiên cứu được tiến hành trên các đối tượng bệnh nhân được lên lịch phẫu thuật tim, những đối tượng bệnh nhân này được phân ngẫu nhiên vào 3 nhóm giảm đau do bệnh nhân kiểm soát lần lượt cho dùng nefopam, fentanyl hoặc nefopam + fentanyl. Nghiên cứu đánh giá các cơn đau khi bệnh nhân nghỉ ngơi và vận động tại các thời điểm 12, 24, 36, 48 và 72 giờ sau phẫu thuật bằng thang đo chuyên biệt. Tỷ lệ tác dụng phụ được ghi nhận ở 48 giờ sau phẫu thuật. Kết quả cho thấy không có sự sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm, tác dụng phụ phổ biến ở nhóm fentanyl đang kế hơn 2 nhóm kia là buồn nôn. Từ đó kết luận rằng nefopam mang lại hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật phù hợp sau phẫu thuật tim.

Nghiên cứu 2

Nefopam có tác dụng giảm đau và giảm tiêu thụ morphine sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần lần đầu không? Một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng ngẫu nhiên

Does Nefopam Provide Analgesic Effect and Reduce Morphine Consumption After Primary Total Knee Arthroplasty_ A Prospective, Double-Blind, Randomized Controlled Trial
Does Nefopam Provide Analgesic Effect and Reduce Morphine Consumption After Primary Total Knee Arthroplasty_ A Prospective, Double-Blind, Randomized Controlled Trial

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả giảm đau của nefopam sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tiên phát cùng với các kết cục liên quan, bao gồm việc sử dụng morphin và các tác dụng phụ. Nghiên cứu được tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tiên phát một bên, so sánh truyền tĩnh mạch liên tục 80 mg nefopam liên tục trong 24 giờ với truyền giả dược. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân dùng nefopam có thang đo tương tự trực quan thấp hơn đáng kể khi nghỉ 6 giờ sau phẫu thuật. Tổng lượng morphine tiêu thụ ít hơn 37%, thấp hơn đáng kể ở nhóm nefopam. Từ đó nghiên cứu cho ra kết luận sử dụng nefopam liên tục như một phần của giảm đau đa phương thức trong 24 giờ sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tạo ra tác dụng giảm đau đáng kể nhưng chỉ trong vòng 6 giờ đầu. Nefopam là thuốc hữu ích để kiểm soát cơn đau hiện tại sau phẫu thuật thay khớp gối toàn phần.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia,Nefopam , pubchem. Truy cập ngày 01/10/2023.
  2. Kyungmi Kim, Wook-Jong Kim, Dae-Kee Choi, Yoon Kyung Lee, In-Cheol Choi , Ji-Yeon Sim (2014) The analgesic efficacy and safety of nefopam in patient-controlled analgesia after cardiac surgery: A randomized, double-blind, prospective study ,pubmed.com. Truy cập ngày 01/10/2023.
  3. Piya Pinsornsak , Sorachat Sukkarnkosol , Krit Boontanapibul (2022) Does Nefopam Provide Analgesic Effect and Reduce Morphine Consumption After Primary Total Knee Arthroplasty? A Prospective, Double-Blind, Randomized Controlled Trial, pubmed.com. Truy cập ngày 01/10/2023.

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Nisitanol 20mg/2ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
55.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 ống x 2ml

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Anigrine 20mg/2ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 ống x 2ml

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Acupan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 5 ống 2ml

Xuất xứ: Pháp

Giảm đau (Opioid)

Nefolin 30mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp chứa 2 vỉ x 10 viên nén

Xuất xứ: Cyprus

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Nefopam 20mg/2ml Vidipha

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống 2ml

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Nisidol 20mg/2ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch tiêmĐóng gói: Hộp 10 ống x 2ml

Xuất xứ: Đang cập nhật

Giảm đau, hạ sốt (không Opioid)

Tana-Nasidon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
13.500 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam