Natri Camphosulfonat
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Sodium camphorsulfonate _ Natri camphosulfonat
Tên danh pháp theo IUPAC
sodium[(1S,4S)-7,7-dimethyl-2-oxobicyclo[2.2.1]heptan-1-yl]methanesulfonate
Nhóm thuốc
Kích thích thần kinh trung ương
Mã UNII
CFN2D8XEIU
Mã CAS
34850-66-3
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C10H15NaO4S
Phân tử lượng
254.28 g/mol
Cấu trúc phân tử
Sodium camphosulfonat là muối natri của acid 10-camphosulfonic (acid 7,7-dimethyl-2-oxobicyclo [2.2.1] heptan-1-methansulfonic), thu được bằng điều chế từ camphor (thiên nhiên hay tổng hợp) với acid sulfuric đậm đặc và anhydrid acetic.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 4
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt tôpô: 82,6 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 16
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 283 °C đến 286 °C
Cảm quan
Natri camphosulfonat thường được tạo thành dưới dạng bột hoặc hạt nhỏ màu trắng.
Natri camphosulfonat là một chất không màu đặc trưng.
Trong trạng thái tự nhiên, nó có màu trắng hoặc có thể có màu nhạt tùy thuộc vào quá trình sản xuất và tinh chế.
Natri camphosulfonat không có mùi vị đặc trưng.
Natri camphosulfonat có khả năng hòa tan tốt trong nước.
Dạng bào chế
Natri camphosulfonat có thể được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm. Thuốc tiêm 10%
Natri camphosulfonat hàm lượng 200mg/2ml
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Natri camphosulfonat
Natri camphosulfonat cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh tiếp xúc với độ ẩm cao.
Ánh sáng mặt trời và tác động của tia UV có thể làm giảm độ ổn định của natri camphosulfonat. Vì vậy, nó nên được bảo quản ở nơi tối, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Nên bảo quản natri camphosulfonat ở nhiệt độ phòng (khoảng 20-25°C).
Đảm bảo rằng bao bì của natri camphosulfonat được đậy kín sau mỗi lần sử dụng.
Nguồn gốc
Natri camphosulfonat là một hợp chất hóa học có nguồn gốc từ camphor.
Camphor là một chất tự nhiên được tìm thấy trong cây camphor (Cinnamomum camphora), một loại cây gỗ có nguồn gốc chủ yếu từ khu vực châu Á.
Trong quá trình chế biến camphor, một số phản ứng hóa học được thực hiện để tạo ra các dẫn xuất camphor khác nhau, và Natri camphor-10-sulfonate là một trong những dẫn xuất đó.
Natri camphosulfonat được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1924 bởi nhà hóa học Đức Fritz Klatte.
Klatte đã phát hiện ra cách tổng hợp hợp chất này bằng cách xử lý camphor với axit sulfuric và natri hidroxit..
Từ đầu những năm 1930, Natri camphosulfonat đã được sử dụng trong lĩnh vực y tế. Chất này được sử dụng như một chất ức chế cơ và chất giãn cơ trong điều trị các vấn đề liên quan đến hô hấp và tim mạch.
Với sự phát triển và tiến bộ trong lĩnh vực hóa học và công nghệ, các phương pháp tổng hợp Natri camphosulfonat có thể đã được cải tiến và tối ưu hơn so với quá trình ban đầu của Fritz Klatte vào năm 1924.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Natri Camphosulfonat thuộc nhóm nào ? Về dược lý, Natri camphosulfonat thuộc nhóm thuốc trợ tim, giúp cải thiện chức năng tuần hoàn và hô hấp. Natri camphosulfonat kích thích hệ thần kinh trung ương, qua đó làm gia tăng nhịp và biên độ hoạt động hô hấp.
Cơ chế hoạt động của Natri camphosulfonat là nó hoạt động bằng cách kích thích hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là khu vực trung tâm hô hấp, dẫn đến tăng cường nhịp và biên độ của hoạt động hô hấp.
Khi natri camphosulfonat được sử dụng, nó tác động lên trung tâm thần kinh trong não và tủy sống, gửi các tín hiệu kích thích đến khu vực trung tâm hô hấp. Điều này góp phần tăng cường hoạt động hô hấp bằng cách tăng tần số và biên độ của các chu kỳ hô hấp. Kết quả là, lượng không khí hít vào phổi tăng lên và quá trình thở phổi trở nên hiệu quả hơn.
Tác động kích thích của natri camphosulfonat lên trung tâm hô hấp có thể giúp nâng cao lưu thông oxy và giảm tình trạng thiếu oxy trong cơ thể.
Oxygen là một yếu tố cần thiết cho sự hoạt động chính xác của các tế bào và mô trong cơ thể, đặc biệt là tim và cơ tử cung. Bằng cách cung cấp đủ oxy, natri camphosulfonat giúp cải thiện chức năng tuần hoàn, bảo đảm sự cung cấp dưỡng chất và oxy cho các cơ quan và mô trong cơ thể.
Ứng dụng trong y học của Natri camphosulfonat
Natri camphosulfonat là thuốc gì? Natri camphosulfonat là một loại thuốc được sử dụng như một phương pháp bổ trợ trong điều trị các trường hợp suy nhược tim và suy hô hấp.
Natri camphosulfonat có tác dụng gì? Thuốc này có khả năng kích thích trung tâm thần kinh, đặc biệt là khu vực trung tâm hô hấp, và được sử dụng để giảm các triệu chứng yếu tim, khó thở, suy nhược và ngất.
Khi tiêm natri camphosulfonat, thuốc có thể thúc đẩy hoạt động của tim bằng cách kích thích trung tâm thần kinh. Điều này có thể cải thiện lưu thông máu trong cơ thể. Thuốc cũng có khả năng thúc đẩy các kỹ năng trao đổi chất, tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa dưỡng chất và oxy giữa các tế bào và mô trong cơ thể.
Dược động học của Natri camphosulfonat
Dữ liệu về dược động học của Natri camphosulfonat vẫn còn chưa tổng hợp đầy đủ.
Phương pháp sản xuất Natri camphosulfonat
Natri camphosulfonat là muối natri của acid 10-camphosulfonic có thể thu được bằng cách điều chế từ camphor với acid sulfuric đậm đặc và anhydrid acetic trong phòng thí nghiệm.
Cho camphor vào một bình chứa acid sulfuric đậm đặc và anhydrid acetic, đun nóng ở nhiệt độ cao trong một thời gian ngắn để tạo ra acid 10-camphosulfonic.
Cho dung dịch acid 10-camphosulfonic vào một bình chứa dung dịch natri hydroxit, khuấy đều để tạo ra muối natri camphosulfonat.
Lọc dung dịch để loại bỏ các tạp chất, rồi cô cạn để thu được tinh thể Natri camphosulfonat.
Độc tính của Natri camphosulfonat
Tác dụng phụ
Tăng nhịp tim do tác động kích thích lên hệ thần kinh trung ương, natri camphosulfonat có thể làm tăng nhịp tim. Điều này có thể gây ra cảm giác nhịp tim nhanh, mất ngủ hoặc lo lắng cho một số người.
Tăng huyết áp, ở một số người dùng natri camphosulfonat có thể trải qua tăng huyết áp do tác động kích thích lên hệ thần kinh và tác động lên tim.
Natri camphosulfonat có thể gây ra tình trạng kích thích, lo lắng hoặc rối loạn giấc ngủ ở một số người. Ngoài ra, có thể gặp khó chịu tiêu hóa, bao gồm buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Quá liều
Quá liều natri camphosulfonat có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm nhịp tim nhanh và không đều, tăng huyết áp, rối loạn thần kinh và thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Tương tác của Natri camphosulfonat với thuốc khác
Dùng chung với Natri camphosulfonat có thể làm tăng cường tác dụng của các thuốc khác có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, như cafein, efedrin, teofillin, hoặc các thuốc chống đông máu.
Giảm hiệu quả của các thuốc khác có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, như barbiturat, benzodiazepin, hoặc các thuốc gây ngủ.
Gây ra các biến động huyết áp và nhịp tim khi dùng chung với các thuốc khác có tác dụng ảnh hưởng đến hệ tim mạch, như digoxin, nitrogliserin, hoặc các thuốc hạ huyết áp.
Lưu ý khi dùng Natri camphosulfonat
Lưu ý và thận trọng chung
Thuốc chỉ được dùng dưới sự giám sát của cán bộ y tế.
Để xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý đối với người đang mang thai hoặc người đang cho con bú
Không dùng thuốc Natri camphosulfonat cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý đối với người vận hành máy móc hay lái xe
Không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ, buồn nôn sau khi dùng thuốc Natri camphosulfonat.
Một vài nghiên cứu về Natri camphosulfonat trong Y học
Tự động xác định các chất đồng phân đối ảnh pirlindole trong huyết tương bằng cách ghép trực tuyến tiền cột được đóng gói với vật liệu hạn chế tiếp cận với cột sắc ký lỏng bất đối
Một phương pháp sắc ký lỏng hoàn toàn tự động đã được phát triển để xác định các chất đồng phân đối ảnh của pirlindole, một loại thuốc chống trầm cảm, trong huyết tương người. Phương pháp này dựa trên việc sử dụng cột trước được đóng gói bằng vật liệu truy cập hạn chế (RAM) (LiChrospher ADS RP-4) để làm sạch mẫu được ghép nối với cột chứa chất bất đối dựa trên cellulose tris-(3,5-dimethylphenylcarbamate) pha tĩnh (Chiruscel OD-R) để phân tách và phân tích định lượng các chất đồng phân đối ảnh pirlindole. Một thể tích huyết tương 50 microl được bơm trực tiếp lên tiền cột bằng cách sử dụng hỗn hợp đệm photphat (pH 5,0) và metanol (97:3; v/v) làm chất lỏng rửa. Bằng cách xoay van chuyển mạch, các chất phân tích sau đó được rửa giải ở chế độ xả ngược bằng pha động LC. Sự phân tách hoàn toàn các chất đồng phân đối ảnh pirlindole thu được trong 22 phút trên cột Chiralcel OD-R, sử dụng pha động được tạo thành từ hỗn hợp đệm photphat (pH 5,0) chứa 50 mM natri perchlorate và acetonitril (65:35; v/v) . Tốc độ dòng là 0,6 ml/phút và chất phân tích được phát hiện bằng phương pháp đo huỳnh quang sử dụng bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tương ứng là 295 và 340 nm. Sau đó, phương pháp này đã được xác nhận và được phát hiện là tuyến tính trong khoảng 2,5-200 ng/ml. Giới hạn phát hiện thấp hơn 1 ng/ml. Độ lặp lại và độ chính xác trung gian ở nồng độ 50 ng/ml lần lượt là khoảng 1,5 và 3,5%. 6 ml/phút và các chất phân tích được phát hiện bằng phương pháp đo huỳnh quang sử dụng bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ tương ứng là 295 và 340 nm.
Ảnh hưởng của bản chất chất điện ly đến khả năng tách các hợp chất bazơ trong điện di mao mạch không chứa nước sử dụng heptakis(2,3-di-O-methyl-6-O-sulfo)-beta-cyclodextrin
Influence of the nature of the electrolyte on the chiral separation of basic compounds in nonaqueous capillary electrophoresis using heptakis (2, 3-di-O-methyl-6-O-sulfo)-β-cyclodextrin
Ảnh hưởng đến độ phân giải đối quang của bản chất của thành phần BGE cation (natri, amoni hoặc kali) và của thành phần anion (clorua, formate, metansulfonate hoặc camphorsulfonate) cũng như nồng độ của heptakis(2,3-di- O-methyl-6-O-sulfo)-beta-cyclodextrin (HDMS-beta-CD), chất chọn lọc bất đối được chọn, đã được nghiên cứu trong điện di mao mạch không chứa nước (NACE). Với mục đích này, hai thiết kế tối ưu D với 33 và 26 điểm thực nghiệm đã được áp dụng. Ba thuốc chẹn beta (atenolol, celiprolol và propranolol) và ba loại thuốc gây tê cục bộ (bupivacain, mepivacain và prilocain) đã được chọn làm hợp chất mô hình cơ bản. Cả hai thành phần BGE cation và anion đều được phát hiện là có tác động sâu sắc đến độ phân giải đối quang của các chất phân tích được nghiên cứu nhưng chính thành phần cation có ảnh hưởng mạnh nhất. Thật vậy, trong một số trường hợp, sự thay đổi sau này đã dẫn đến mất hoàn toàn khả năng phân giải. Dựa trên các kết quả quan sát được, hai hệ thống NACE đã được đề xuất, đó là ammonium formate và kali camphorsulfonate trong dung dịch metanol chứa HDMS-beta-CD và được axit hóa bằng axit formic, để tách hiệu quả các chất đối kháng của thuốc cơ bản.
Tài liệu tham khảo
- Pubchem, Natri camphosulfonat, truy cập ngày 25/08/2023.
- Drugbank, Natri camphosulfonat, truy cập ngày 25/08/2023.
- Duocdienvietnam, Natri camphosulfonat, truy cập ngày 25/08/2023.
- Chiap, P., Ceccato, A., Gora, R., Hubert, P., Géczy, J., & Crommen, J. (2002). Automated determination of pirlindole enantiomers in plasma by on-line coupling of a pre-column packed with restricted access material to a chiral liquid chromatographic column. Journal of pharmaceutical and biomedical analysis, 27(3-4), 447-455.
- Servais, A. C., Fillet, M., Chiap, P., Dewé, W., Hubert, P., & Crommen, J. (2005). Influence of the nature of the electrolyte on the chiral separation of basic compounds in nonaqueous capillary electrophoresis using heptakis (2, 3-di-O-methyl-6-O-sulfo)-β-cyclodextrin. Journal of Chromatography A, 1068(1), 143-150.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam