Natamycin

Showing all 5 results

Natamycin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Natamycin

Tên danh pháp theo IUPAC

(1R,3S,5R,7R,8E,12R,14E,16E,18E,20E,22R,24S,25R,26S)-22-[(2R,3S,4S,5S,6R)-4-amino-3,5-dihydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxy-1,3,26-trihydroxy-12-methyl-10-oxo-6,11,28-trioxatricyclo[22.3.1.05,7]octacosa-8,14,16,18,20-pentaene-25-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Natamycin là gì? Natamycin là thuốc kháng sinh

Mã ATC

S – Cơ quan cảm giác

S01 – Nhãn khoa

S01A – Thuốc chống nhiễm trùng

S01AA – Kháng sinh

S01AA10 – Natamycin

A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất

A07 – Thuốc chống tiêu chảy, chống viêm/chống nhiễm trùng đường ruột

A07A – Thuốc chống nhiễm trùng đường ruột

A07AA – Kháng sinh

A07AA03 – Natamycin

D – Da liễu

D01 – Thuốc kháng nấm dùng trong da liễu

D01A – Thuốc chống nấm dùng tại chỗ

D01AA – Kháng sinh

D01AA02 – Natamycin

A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất

A01 – Chế phẩm nha khoa

A01A – Chế phẩm nha khoa

A01AB – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng để điều trị tại chỗ bằng miệng

A01AB10 – Natamycin

G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục

G01 – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng phụ khoa

G01A – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng, không bao gồm. phối hợp với corticosteroid

G01AA – Kháng sinh

G01AA02 – Natamycin

Mã UNII

8O0C852CPO

Mã CAS

7681-93-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C33H47O13N

Phân tử lượng

665.7 g/mol

Mô hình cấu trúc que và cầu

Mô hình cầu và que Natamycin
Mô hình cầu và que Natamycin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 7

Số liên kết hydro nhận: 14

Số liên kết có thể xoay: 3

Diện tích bề mặt cực tôpô: 231

Số lượng nguyên tử nặng: 47

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 14

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

Bột tinh thể màu trắng đến trắng kem. Độ hòa tan 4100 mg/L (ở 21°C)

Dạng bào chế

Viên đặt âm đạo: thuốc đặt Natamycin 100mg,..

Hỗn dịch Natamycin nhỏ mắt

Viên ngậm

Dạng bào chế Natamycin
Dạng bào chế Natamycin

Nguồn gốc

Năm 1955, lần đầu tiên Natamycin được phân lập từ dịch lên men của nuôi cấy tế bào Streptomyces natalensis. Natamycin ban đầu được đặt tên là pimaricin sau đó được đổi tên sau khi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) yêu cầu các kháng sinh do Streptomyces sản xuất phải có đuôi –mycin.

Natamycin được sản xuất từ một số loài Streptomyces : S. chattanoogensis, S. natalensis, S. gilvosporeus, S. lydicus dưới dạng chất chuyển hóa thứ cấp. Về mặt cấu trúc, lõi của Natamycin là một macrolide có gắn các nhóm mycosamine, axit cacboxylic, chứa một đoạn polyene. Quá trình sinh tổng hợp Natamycin bắt đầu bằng một loạt phản ứng tổng hợp polyketide, sau đó là các quá trình enzyme bổ sung để oxy hóa và gắn các nhóm thế. Trong quy mô công nghiệp Natamycin được sản xuất bằng cách lên men các chủng Streptomyces khác nhau.

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Natamycin dùng để bôi mắt, giúp chống nấm, là một loại kháng sinh polyene tetraene có nguồn gốc từ Streptomyces natalensis. Natamycin có hoạt tính in vitro chống lại nhiều loại nấm men và nấm sợi, như Penicillium, Aspergillus, Fusarium, Cephalosporium, Candida. Natamycin chủ yếu có tác dụng diệt nấm, không có hiệu quả in vitro đối với vi khuẩn gram âm/gram dương. Khi dùng Natamycin tại chỗ, Natamycin không đạt nồng độ cao trong dịch nội nhãn nhưng hiệu quả trong mô đệm giác mạc.
  • Natamycin liên kết với sterol cụ thể là với ergosterol trong màng sinh chất, do đó gây ức chế sự phát triển của nấm, phân hạch màng, nó găn chặn sự kết hợp không bào phụ thuộc vào ergosterol. Natamycin có khả năng thay đổi tính thấm của màng nấm. Natamycin ức chế các glucose, protein vận chuyển axit amin làm màng sinh chất mất khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng. Liên kết này của Natamycin có thể đảo ngược, liên kết ergosterol ức chế nấm phổ biến, tác động lên nhiều mầm bệnh nấm khác nhau như nấm mốc Aspergillus, nấm men Saccharomyces Aspergillus

Dược động học

Natamycin thuốc đặt hay thuốc nhỏ mắt đều có tác dụng tại chỗ vì vậy hấp thu qua đường tiêu hóa rất kém. Khi dùng đường uống thì Natamycin ít hoặc không được hấp thu qua đường tiêu hóa vì vậy nó không được ứng dụng dùng để điều trị nhiễm trùng toàn thân.

Ứng dụng

  • Natamycin được dùng điều trị nhiễm nấm, bao gồm Penicillium, Cephalosporium, Fusarium, Aspergillus, Candida.
  • Viên ngậm Natamycin cũng được dùng để điều trị bệnh tưa miệng, nhiễm trùng nấm men.
  • Ngoài ra Natamycin được dùng như một chất bảo quản chống nấm trên các sản phẩm thực phẩm khác nhau như sữa chua, khoa, xúc xích, nước trái cây, rượu vang,…

Tác dụng phụ

Khi dùng Natamycin có thể gây kích ứng mắt, đỏ hoặc sưng

Độc tính ở người

Natamycin gây độc tính cấp tính. Trong các nghiên cứu trên động vật, LD50 thấp nhất của Natamycin là 2,5-4,5 g/kg. Ở chuột, LD50 là ≥2300 mg/kg và liều 500 mg/kg/ngày. Các chất chuyển hóa của natamycin cũng không có độc tính. Các sản phẩm phân hủy của natamycin có LD 50 thấp hơn natamycin. Ở người, liều 500 mg/kg/ngày Natamycin dùng trong nhiều ngày có thể gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Liều dùng

  • Khi dùng Natamycin dưới dạng dung dịch/ hỗn dịch nhỏ mắt 5% thì liều dùng cho mỗi bên mắt là 1 giọt/lần x 6-8 lần/ngày.
  • Khi dùng Natamycin theo đường uống thì liều dùng được khuyến cáo là 100mg Natamycin/ ngày, có thể chia thành nhiều lần uống/ngày.
  • Viên đặt âm đạo: 25mg/ngày.

Tương tác với thuốc khác

Chưa có dữ liệu

Lưu ý khi sử dụng

  • Hiện nay chưa biết Natamycin có ảnh hưởng tới thai nhi và trẻ nhỏ hay không vì vậy cần hỏi bác sĩ trước khi dùng Natamycin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Không sử dụng thuốc Natamycin khi đeo kính áp tròng.
  • Không sử dụng thuốc nhỏ mắt Natamycin nếu chất lỏng đã đổi màu hoặc có cặn

Một vài nghiên cứu của Natamycin trong Y học

Nghiên cứu 1

So sánh natamycin và voriconazole trong điều trị viêm giác mạc do nấm.

Comparison of natamycin and voriconazole for the treatment of fungal keratitis
Comparison of natamycin and voriconazole for the treatment of fungal keratitis

Nghiên cứu được tiến hành để so sánh kết quả lâm sàng của điều trị bằng natamycin và voriconazole cho bệnh viêm giác mạc do nấm. Nghiên cứu được tiến hành trên 120 bệnh nhân bị viêm giác mạc do nấm tại Bệnh viện Mắt Aravind ở Ấn Độ được chọn ngẫu nhiên để dùng natamycin tại chỗ hoặc voriconazole. Kết quả cho thấy so với những người dùng natamycin, bệnh nhân được điều trị bằng voriconazole đã cải thiện thị lực sau 3 tháng trong mô hình hồi quy đa biến nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thủng giác mạc ở nhóm voriconazole (10 trên 60 bệnh nhân) không khác biệt đáng kể so với nhóm được điều trị bằng natamycin (9 trên 60 bệnh nhân) (P > 0,99). Nhìn chung, không có sự khác biệt đáng kể về thị lực, giữa bệnh nhân được điều trị bằng voriconazole và natamycin.

Nghiên cứu 2

Chlorhexidine 0,2% tại chỗ so với Natamycin 5% tại chỗ để điều trị viêm giác mạc do nấm ở Nepal: Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát

Topical Chlorhexidine 0.2% versus Topical Natamycin 5% for the Treatment of Fungal Keratitis in Nepal_ A Randomized Controlled Noninferiority Trial
Topical Chlorhexidine 0.2% versus Topical Natamycin 5% for the Treatment of Fungal Keratitis in Nepal_ A Randomized Controlled Noninferiority Trial

Nghiên cứu được tiến hành để xem liệu chlorhexidine 0,2% tại chỗ, có tốt hơn natamycin 5% trong điều trị viêm giác mạc do nấm sợi hay không. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng. Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh nhân trưởng thành đang điều trị tại bệnh viện nhãn khoa ở Nepal bị nhiễm nấm sợi. Những người tham gia được phân ngẫu nhiên để nhận chlorhexidine 0,2% tại chỗ hoặc natamycin tại chỗ 5%. Thước đo kết quả chính là BSCVA sau 3 tháng. Các biện pháp kết quả phụ bao gồm thủng hoặc điều trị phẫu thuật tạo hình giác mạc xuyên thấu trong 90 ngày. Kết quả từ 03/06/2019 đến 09/11/2020, 354 người tham gia : 178 người tham gia chlorhexidine và 176 người tham gia natamycin. Nghiên cứu chứng minh chlorhexidine không thua kém natamycin. Có nhiều trường hợp thủng và ghép giác mạc khẩn cấp ở nhóm dùng chlorhexidine xảy ra nhiều hơn so với nhóm dùng natamycin. Từ đó cho thấy dùng natamycin ít tác dụng phụ hơn so với điều trị bằng chlorhexidine, vẫn là phương pháp điều trị đơn trị liệu hàng đầu được ưa chuộng đối với bệnh viêm giác mạc do nấm sợi

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Natamycin, pubchem. Truy cập ngày 26/09/2023.
  2. Jeena Mascarenhas, Tiruvengada Krishnan, P Ravindranath Reddy, Lalitha Prajna, Muthiah Srinivasan, C M Vaitilingam, Kevin C Hong, Salena M Lee, Stephen D McLeod, Michael E Zegans, Travis C Porco, Thomas M Lietman, Nisha R Acharya (2010), Comparison of natamycin and voriconazole for the treatment of fungal keratitis, pubmed.com. Truy cập ngày 26/09/2023.
  3. Jeremy J Hoffman, Reena Yadav, Sandip D Sanyam, Pankaj Chaudhary, Abhishek Roshan, Sanjay K Singh, Sanjay K Singh (2021), Topical Chlorhexidine 0.2% versus Topical Natamycin 5% for the Treatment of Fungal Keratitis in Nepal: A Randomized Controlled Noninferiority Trial,pubmed.com. Truy cập ngày 26/09/2023.

Kháng khuẩn & khử trùng mắt

Aumnata

Được xếp hạng 5.00 5 sao
31.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắtĐóng gói: Hộp 1lọ x 5ml

Xuất xứ: Bangladesh

Điều trị vùng âm đạo

Fuginata 100mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
600.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 6 viên đặt

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị vùng âm đạo

Nanfizy 100mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
280.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Xuất xứ: Moldova

Giảm sung huyết, gây tê, kháng viêm trong Nhãn khoa

Natamin 5%

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắtĐóng gói: Hộp 1 lọ 5ml

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị vùng âm đạo

Natacare

Được xếp hạng 5.00 5 sao
240.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam