Nano Bạc
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
silver
Nhóm thuốc
Thuốc sát trùng và khử trùng
Mã ATC
D – Da liễu
D08 – Thuốc sát trùng, khử trùng
D08A – Thuốc sát trùng và khử trùng
D08AL – Hợp chất bạc
D08AL30 – Bạc
Mã UNII
Q3A5NLA4B5
Mã CAS
7440-22-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
Ag
Phân tử lượng
107.868 g/mol
Các tính chất phân tử
Số lượng nguyên tử nặng: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất nano bạc
- Bạc là một nguyên tố xuất hiện tự nhiên, có màu bạc, bạc nitrat và bạc clorua có dạng bột, màu trắng, bạc sunfua và oxit bạc có màu xám đậm đến đen. Hạt nano bạc là các hạt nano bạc có kích thước từ 1 nm đến 100 nm, thường có dạng hình cầu.
- Điểm sôi: 4014°F ở 760 mmHg
- Điểm nóng chảy: 1763,5°F
- Không hòa tan trong nước, tan trong hydroxit kiềm nóng chảy khi có không khí, peroxit nóng chảy và xyanua kiềm khi có mặt oxy
Dạng bào chế
Hiện nay nano bạc được ứng dụng khá phổ biến trong y học dưới nhiều dạng bào chế với nhiều tác dụng như dung dịch sát khuẩn nano bạc, gel, kem:
- Dung dịch nano bạc diệt khuẩn
- Gel: Thuốc bôi nano bạc trị thủy đậu
- Kem bôi da Nano Bạc
Nguồn gốc
- Bạc là một trong những loại kim loại được tìm thấy từ thời tiền sử, thuộc nhóm 11, xuất hiện ở dạng nguyên tố trong tự nhiên tuy nhiên tại thời điểm này bạc bị lãng quên và không được sử dụng nhiều. Đến khi người ta phát hiện ra phương pháp cupen hóa – đây là 1 phương pháp kĩ thuật giúp chiết xuất bạc từ quặng của nó thì công dụng của nano bạc mới được sử dụng tối ưu, nó được sử dụng nhiều từ thiên niên kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Trước Công nguyên: Việc sử dụng bạc cho mục đích kháng khuẩn trong các nền văn minh trước Công nguyên chủ yếu thông qua việc bảo quản thực phẩm trong hộp bạc hoặc thêm đồng bạc vào đồ uống để bảo quản lâu dài
- Vào thời kỳ nền văn minh Hy Lạp và La Mã, các loại đồng xu được làm từ bạc được sử dụng phổ biến và được coi là tiềm lực kinh tế chủ lực.
- Tiền công nghiệp hóa: Từ trước Công nguyên cho đến cuộc Cách mạng Công nghiệp đầu tiên vào năm 1760, bạc được sử dụng như một liệu pháp y học mới cho nhiều loại bệnh
- Ở châu Mỹ ngay từ năm 60–120 sau Công nguyên , công nghệ cupen hóa được phát triển bởi các nền văn minh tiền Inca
- Vào thế kỷ 19, hoạt động sản xuất bạc sơ cấp đã chuyển đến Bắc Mỹ.
- Ngày nay, Peru và Mexico vẫn nằm trong số các nhà sản xuất bạc chính
- Công nghệ nano bạc hiện nay là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của bạc với phương pháp sản xuất để tạo ra các hạt nano bạc với kích thước 1-100nm được ứng dụng nhiều trong y tế, đời sống,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Nano bạc kháng khuẩn có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng, nó có tác dụng trung gian trong hoạt động kháng khuẩn hiệu quả chống lại Streptococcus mutans, đây là một trong những loại vi khuẩn chính gây nhiều bệnh trong khoang miệng tiêu biểu như sâu răng. Các hạt nano bạc cũng được chứng minh là có tác dụng điều hòa hoạt động ức chế sự tăng trưởng và kháng khuẩn chống lại gram âm, E. col, Gram dương. Trong các mô hình thử nghiệm, Nano Bạc có tác dụng giảm biểu hiện của các cytokine gây viêm, chống viêm liên quan đến quá trình apoptosis của tế bào lympho, và giảm hoạt động của gelatinase.
- Các ion nano bạc sau khi được giải phóng sẽ chúng liên kết với disulphide trong protein màng, phá vỡ màng tế bào vi khuẩn, nấm và động vật nguyên sinh do đó kháng khuẩn, chúng còn dễ dàng cho phép thâm nhập qua màng và hấp thụ nội bào thông qua quá trình pinocytosis, mất tính toàn vẹn cấu trúc, gián đoạn chức năng vận chuyển màng. Các ion bạc liên kết và oxy hóa các nhóm sulphydryl trong enzyme tế bào chất của vi khuẩn để làm sai lệch chức năng của chúng trong quá trình trao đổi chất, ức chế quá trình phosphoryl hóa các protein thiết yếu của vi khuẩn giúp điều chỉnh hệ thống tín hiệu tế bào cuối cùng gây chết tế bào. Ngoài ra các nghiên cứu cũng nghiên cứu rằng Nano Bạc gắn vào guanine trong DNA của vi khuẩn, chất này ức chế sự sao chép DNA.
Dược động học
Hấp thu
Nano Bạc là kim loại trơ nhưng có thể phân ly khi tiếp xúc với bề mặt da, dịch cơ thể và dịch tiết, do đó làm các ion bạc được hấp thụ vào tuần hoàn máu. Muối bạc hòa tan được hấp thu qua đường hô hấp và đường tiêu hóa. 90-99% lượng bạc uống không được hấp thụ
qua đường miệng, nếu dùng theo đường nano bạc bôi da nồng độ được hấp thu vào tuần hoàn chung rất thấp. Các ion bạc được hấp thụ sẽ lắng đọng vào các mô đàn hồi
Chuyển hóa
Không có dữ liệu
Phân bố
Sau khi tiếp xúc với một lượng lớn, lượng bạc dư thừa sẽ tích tụ ở móng tay, da, giác mạc, nướu, gan, thận, màng nhầy, lá lách
Thải trừ
Bạc chủ yếu bài tiết dưới dạng phân với thời gian bán hủy = 50 ngày
Nano bạc có tác dụng gì?
Tác dụng của nano bạc như sau:
- Nano bạc diệt khuẩn vì vậy nó được sử dụng để điều trị mụn trứng cá khi bôi tại chỗ hoặc kiểm soát sâu răng khi sử dụng trong nha khoa.
- Hiện nay nano bạc trị sẹo cũng được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm bôi ngoài da.
- Nano bạc trị nấm cũng được sử dụng nhiều hiện nay
- Hạt nano bạc được sử dụng trong nhiều công nghệ để sản xuất thiết bị y tế, dệt may, vật liệu dẫn điện hoặc tế bào quang điện.
- Nano bạc bôi vết thương hở giúp thúc đẩy chữa lành vết thương và tránh nhiễm trùng vết thương
Tác dụng phụ
Nhược điểm của nano bạc là Nano bạc có thể gây kích ứng mắt và da nhẹ. Hít phải hạt nano bạc chủ yếu ảnh hưởng đến phổi và gan.
Nano bạc có độc không?
Người ta đã chứng minh rằng các hạt nano bạc có thể gây độc gen cho tế bào động vật có vú. Việc tiếp xúc với các hạt nano bạc có thể gây giảm trí nhớ ngắn hạn, gây độc thần kinh, gây suy giảm trí nhớ ngắn hạn và ảnh hưởng đến chức năng nhận thức,
Tương tác với thuốc khác
Cách sử dụng nano bạc hiện nay chủ yếu theo đường bôi ngoài da hoặc súc miệng vì vậy chưa ghi nhận bất kì tương tác nào của Nano Bạc
Lưu ý khi sử dụng
- Nano bạc có dùng được cho trẻ sơ sinh? Các nghiên cứu hiện nay đã chứng minh Nano Bạc an toàn cho trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh
- Khi dùng theo đường bôi ngoài da, nano bạc có dùng được cho bà bầu và phụ nữ cho con bú mà không gây độc tính hay tác dụng phụ
- Nano Bạc hiện nay chưa được chứng minh an toàn theo đường uống vì vậy tránh dùng Nano Bạc theo đường uống
Một vài nghiên cứu của Nano Bạc trong Y học
Độc tính của nano bạc trong nghiên cứu trong dạ dày: Phân phối sinh học và tác dụng chuyển hóa
Nghiên cứu mô tả sự phân bố sinh học và hoạt động sinh học của các hạt nano bạc tiêm vào dạ dày của chuột đực sau các thí nghiệm về độc tính cấp tính và bán cấp tính. Liều hàng ngày lần lượt là 2000 và 250 mg/kg thể trọng cho một và nhiều lần. Kết quả cho thấy việc sử dụng một lần và nhiều lần sẽ dẫn đến tích tụ bạc ở gan, dạ dày và ruột non, thận, lá lách trong đó gan là nơi tích tụ hàm lượng bạc và thận lớn nhất. Nồng độ bạc được phát hiện trong các mô nhỏ hơn nhiều so với liều dùng cho thấy sự bài tiết bạc ra khỏi cơ thể hiệu quả. Không gây tử vong ở động vật hoặc có dấu hiệu ngộ độc nào được báo cáo. Nghiên cứu khám nghiệm tử thi cho thấy không có dấu hiệu bất thường về hình thái bệnh học của các cơ quan nội tạng. Nhìn chung, có thể kết luận rằng nano bạc có khả năng hấp thu từ đường tiêu hóa vào máu và tích tụ trong các cơ quan thứ cấp của chuột, không có độc tính rõ rệt trong nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Silver , pubchem. Truy cập ngày 08/10/2023.
- Olga D Hendrickson 1, Sergey G Klochkov 2 (2016) Toxicity of nanosilver in intragastric studies: Biodistribution and metabolic effects ,pubmed.com. Truy cập ngày 08/10/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam