Milnacipran
Đặc điểm của Milnacipran
Milnacipran là thuốc gì?
Milnacipran là một chất ức chế tái hấp thu Norepinephrine và Serotonin. Ban đầu được chấp thuận để chữa trầm cảm, đến năm 2009 được FDA Hoa Kỳ chấp thuận điều trị bệnh xơ cơ.
Công thức hóa học/phân tử
C15H22N2O.
Danh pháp quốc tế (IUPAC name)
(1R,2S)-2-(aminomethyl)-N,N-diethyl-1-phenylcyclopropane-1-carboxamide.
Tính chất vật lý
Trọng lượng phân tử: 246.35 g/mol.
Điểm nóng chảy: 179°C.
Độ hòa tan trong nước: 19mg/ml.
Cảm quan
Milnacipran tồn tại ở dạng rắn.
Dạng bào chế
Viên nén bao phim: Thuốc Gligca 25 mg (Milnacipran hydrochloride 25),…
Viên nang: Viên chứa Milnacipran 25mg, 50mg,…
Milnacipran có tác dụng gì?
Cơ chế tác dụng
Cơ chế chính xác của Milnacipran trong việc ức chế cơn đau trung ương cũng như hiệu quả cải thiện các biểu hiện do đau cơ xơ hóa trên người vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. ở một nghiên cứu tiền lâm sàng, Milnacipran có thể ức chế mạnh mẽ sự tái hấp thu Serotonin và Norepinephrin. In vitro, khả năng ức chế của Milnacipran trên Norepinephrin mạnh hơn 3 lần so với trên Serotonin. Bên cạnh đó, thuốc này không có sự tác động trực tiếp tới sự hấp thu Dopamin hoặc bất kỳ chất dẫn truyền thần kinh nào khác.
Ái lực của Milnacipran trên serotonergic, muscarinun, dopamin, Alpha hoặc Beta-adrenergic, Benzodiazepin, GABA và Opioat là không đáng kể.
Ngoài ra, Milnacipran cũng không có ái lực đáng kể ở kênh Cl-, K+, Ca++ và Na+. Milnacipran không ức chế hoạt động của MAO-A, MAO-B hay Acetylcholinesterase.
Dược động học
Dược động học của Milnacipran đặc trưng bởi sự hấp thụ nhanh, giá trị sinh khả dụng cao, tỷ lệ gắn protein thấp và thải trừ nhanh chóng. Điều này đã đem lại cho Milnacipran những lợi thế nhất định về dược động học.
Điển hình, sự biến đổi về lượng thuốc trong huyết tương giữa từng cá thể khá thấp, tương tác thuốc ít, tác động ít trên CYP450 ở gan.
Các thông số dược động cụ thể như sau:
Hấp thu và phân bố
Milnacipran sẽ được hấp thu nhanh, sau khoảng 2 đến 4 giờ sử dụng đường uống, nồng độ của Milnacipran ở huyết tương đạt giá trị lớn nhất. Đồ ăn không có tác động nào đối với hấp thu Milnacipran. Sinh khả dụng tuyệt đối của Milnacipran đạt 85-90%.
Thể tích phân bố của Milnacipran đạt được sau khi tiêm 1 liều đơn qua đường tĩnh mạch vào khoảng 400 lít. Khả năng gắn gắn kết protein huyết tương kém, chỉ 13% liều Milnacipran tham gia liên kết.
Chuyển hóa và thải trừ
Nử đời sinh học của Milnacipran vào khoảng 6-8 tiếng.
Milnacipran và những sản phẩm chuyển hóa sẽ được đào thải thông qua thận. Sau khi sử dụng 1 liều thuốc, có 55% liều lượng tìm thấy tại nước tiểu khi ở dạng gốc.
L-Milnacipran Carbamoyl-O-glucuronid là sản phẩm chính của quá trình chuyển hóa Milnacipran. Chất này được thải qua nước tiểu, chiếm 2% tổng số thuốc hiện diện ở nước tiểu.
Ngoài ra, có khoảng 8% liều được thải qua nước tiểu là ở dạng N-desethyl Milnacipran.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận:
- Dược động học của Milnacipran được đánh giá ở những người bị suy thận nhẹ, trung bình, nặng. Giá trị AUC lần lượt theo mức độ nhẹ đến nặng có tỷ lệ tăng là 16%, 52% và 199%. Còn thời gian bán hủy tăng 38%, 41% và 122%.
- Với người suy thận nhẹ, không cần thiết phải chỉnh sửa liều Milnacipran. Cẩn trọng với người đang có mức độ suy thận vừa và phải chỉnh liều uống với người suy thận nặng.
Suy gan: Người suy gan nhẹ, vừa có giá trị AUC, T1/2 tương tự người khỏe mạnh. Còn người suy gan nặng, AUC tăng khoảng 31%, T1/2 tăng khoảng 55%. Như vậy, cần cẩn trọng khi cho người suy gan dùng Milnacipran.
Người lớn tuổi: Người lớn tuổi (trên 65 tuổi) có chức năng thận giảm nên thông số Cmax và AUC tăng lên khoảng 30%. Do đó, chỉ cần chỉnh sửa liều sử dụng nếu chức năng thận suy giảm nặng.
Ứng dụng trong y học
Milnacipran dùng chữa trị và kiểm soát tình trạng đau cơ xơ hóa.
Ngoài ra Milnacipran còn dùng để chữa trị ngắn hạn hội chứng rối loạn trầm cảm mức độ nặng.
Nghiên cứu trong y học của Milnacipran
Hiệu quả và tính an toàn của thuốc Milnacipran trong chữa trị bệnh đau do xơ cơ đã được tiến hành bởi Philip J Mease và các cộng sự.
Mục tiêu: Xem xét cả tính an toàn lẫn hiệu quả của Milnacipran trong chữa trị bệnh xơ cơ.
Phương pháp: Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi và kéo dài khoảng 27 tuần trên 888 người bệnh đang bị bệnh xơ cơ. Các bệnh nhân được chia ngẫu nghiên vào nhóm dùng 100mg, 200mg Milnacipran và giả dược.
Kết quả: Sau 3 tháng chữa trị, tỷ lệ người được chữa khỏi bằng Milnacipran cao hơn nhiều so với nhóm được cho sử dụng giả dược. Triệu chứng đau đã giảm đáng kể sau 1 tuần sử dụng ở cả 2 chế độ liều 100mg và 200mg Milnacipran. Sau 15 tuần, Milnacipran liều 200mg/ngày cho kết quả cải thiện cơn đau đáng kể so với dùng giả dược. Thuốc khá an toàn và được người bệnh dung nạp tốt trong suốt 27 tuần chữa trị. Buồn nôn, nhức đầu là các phản ứng phụ phổ biến nhất.
Kết luận: Như vậy, Milnacipran an toàn và hiệu quả trong việc chữa trị các triệu chứng của bệnh xơ cơ.
Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của Pubchem (2024), Milnacipran, Pubchem. Truy cập ngày 24/12/2024.
- Philip J Mease, Daniel J Clauw, R Michael Gendreau, Srinivas G Rao, Jay Kranzler, Wei Chen và Robert H Palmer (2009), The efficacy and safety of milnacipran for treatment of fibromyalgia. a randomized, double-blind, placebo-controlled trial, Pubmed. Truy cập ngày 24/12/2024.
- Christian Puozzo, Emmanuel Panconi và Dominique Deprez (2002), Pharmacology and pharmacokinetics of milnacipran, Pubmed. Truy cập ngày 24/12/2024.
Xuất xứ: Việt Nam