Methyclothiazide

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Methyclothiazide

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Methyclothiazide

Tên danh pháp theo IUPAC

6-chloro-3-(chloromethyl)-2-methyl-1,1-dioxo-3,4-dihydro-1λ6,2,4-benzothiadiazine-7-sulfonamide

Nhóm thuốc

Thuốc lợi tiểu

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C03 – Thuốc lợi tiểu

C03A – Thuốc lợi tiểu trần thấp, thiazide

C03AA – Thiazide, đơn giản

C03AA08 – Methyclodiazit

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

B

Mã UNII

L3H46UAC61

Mã CAS

135-07-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C9H11Cl2N3O4S2

Phân tử lượng

360.2 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Methyclothiazide là một benzothiadiazine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 2

Diện tích bề mặt tôpô: 126Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 20

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 225 °C

Điểm sôi: 597.9 ± 60.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.6 ± 0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 11,2mg / L

Hằng số phân ly pKa: 9.4

Cảm quan

Chất rắn màu trắng, vị nhạt, không mùi hoặc có mùi nhẹ

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nén: 2,5 mg, 5 mg

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Methyclothiazide nên được bảo quản dưới 40 °C, tốt nhất là từ 15 đến 30 °C, trong hộp kín.

Nguồn gốc

Thuốc lợi tiểu thiazide, bao gồm methyclothiazide, được phát triển từ khám phá của nhà hóa học người Đức Alfred Burger vào những năm 1950.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Methyclothiazide, một thuốc lợi tiểu-hạ huyết áp, thuộc nhóm thuốc benzothiadiazine (thiazide), là một dẫn xuất của chlorothiazide. Methyclothiazide có hoạt tính natriuretic khoảng 100 lần mạnh hơn so với chlorothiazide. Các thuốc thiazide đều có tác dụng lợi tiểu tương đương ở liều điều trị tối đa. Ngoài ra, methyclothiazide cũng có tác dụng hạ huyết áp và có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác để tăng cường tác dụng hạ huyết áp.

Cơ chế hoạt động của methyclothiazide bao gồm ức chế tái hấp thu clorua, natri và nước tại quai Henle, làm thay đổi quá trình chuyển điện giải ở ống lượn gần. Điều này dẫn đến lượng natri, clorua và nước được bài tiết, góp phần vào tác dụng lợi tiểu của thuốc.

Methyclothiazide cũng ức chế tái hấp thu clo chủ động ở đầu ống lượn xa thông qua chất đồng vận chuyển Na-Cl, dẫn đến tăng bài tiết natri, clo và nước. Thiazide như methyclothiazide cũng ức chế vận chuyển ion natri qua màng tế bào ống thận thông qua liên kết với chất vận chuyển natri-clorua nhạy cảm với thiazide. Điều này dẫn đến tăng bài tiết kali thông qua cơ chế trao đổi natri-kali.

Cơ chế hạ huyết áp của methyclothiazide chưa được hiểu rõ, có thể liên quan đến tác dụng của thuốc trên anhydrase carbonic trong cơ trơn hoặc trên kênh kali có độ dẫn điện lớn (KCa) cũng có mặt trong cơ trơn.

Ứng dụng trong y học

Methyclothiazide là một loại thuốc diuretic thiazide được sử dụng trong lĩnh vực y học để điều trị nhiều tình trạng liên quan đến cân bằng nước và muối trong cơ thể. Thuốc này có tác dụng ức chế tái hấp thụ natri tại túi thận, làm tăng bài tiết nước tiểu và giảm áp lực trong hệ thống thận, từ đó giúp điều chỉnh lượng nước và muối trong cơ thể.

Methyclothiazide đã được cải tiến từ hydrochlorothiazide bằng cách thay thế gốc hydro bằng nhóm methyl (CH3). Điều này giúp cải thiện khả năng hấp thụ và duy trì hoạt động của thuốc trong cơ thể. Tuy nhiên, methyclothiazide hiện không còn được sử dụng phổ biến trong các nước phát triển, vì có các loại thuốc lợi tiểu thiazide khác như chlorthalidone và indapamide được coi là có hiệu quả và tác dụng kéo dài hơn.

Tuy vậy, methyclothiazide vẫn có thể được sử dụng trong một số quốc gia trong các trường hợp cụ thể như quản lý tăng huyết áp, đôi khi là tác nhân điều trị duy nhất hoặc để tăng cường tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác trong các trường hợp tăng huyết áp nặng hơn. Ngoài ra, methyclothiazide cũng có thể được sử dụng như liệu pháp bổ trợ trong phù nề liên quan đến suy tim sung huyết, xơ gan, và trong liệu pháp corticosteroid và estrogen.

Trong điều trị tăng huyết áp, methyclothiazide giúp giảm huyết áp bằng cách loại bỏ dư lượng nước và muối từ cơ thể thông qua quá trình tạo nước tiểu. Điều này giúp giảm lượng chất lưu mô trong cơ thể, làm giảm áp lực trong các mạch máu và tim, và từ đó giảm nguy cơ biến chứng tim mạch và thận liên quan đến huyết áp cao.

Ngoài ra, methyclothiazide cũng có ứng dụng trong điều trị tăng huyết áp thai kỳ. Trong thai kỳ, một số phụ nữ có thể trải qua tình trạng tăng huyết áp, gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Thuốc này giúp tăng bài tiết nước tiểu và giảm hấp thụ muối trong thận, từ đó giảm áp lực lên hệ thống thận và cung cấp dưỡng chất tốt hơn cho thai nhi. Điều này giúp giảm nguy cơ tai biến thai kỳ, tiền sản giật và các vấn đề khác liên quan đến tăng huyết áp trong thai kỳ.

Methyclothiazide cũng được sử dụng để điều trị một số rối loạn nước và muối khác trong cơ thể như tăng calcium huyết, tăng acid uric huyết và edema do suy tim. Thuốc giúp loại bỏ dư lượng nước và muối từ cơ thể, cân bằng chất lỏng và chất điện giải, giúp giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.

Dược động học

Hấp thu

Methyclothiazide được hấp thu nhanh qua đường uống. Thời gian khởi phát tác động là khoảng 2 giờ và thời gian đạt nồng độ cao nhất là khoảng 6 giờ sau khi uống một liều duy nhất. Thời gian tác động của methyclothiazide kéo dài khoảng 24 giờ sau khi uống một liều duy nhất.

Phân bố

Đang cập nhật

Chuyển hóa và thải trừ

Methyclothiazide hầu như không chuyển hóa và được bài tiết không đổi qua nước tiểu.

Phương pháp sản xuất

Methyclothiazide có thể được tổng hợp bằng quy trình tương tự như quy trình đối với chlorothiazide, 4-amino-6-chloro-n(3)-metyl-m-benzenedisulfonamide được tạo vòng thông qua quá trình ngưng tụ với monochloroacetaldehyde hoặc acetal của chúng.

Độc tính ở người

3.3 = Độc tính trung bình: Liều gây chết người đường uống có thể xảy ra (người) 0,5-5 g/kg, từ 1 oz đến 1 pint cho người 70 kg (150 lb).

Quá liều Methyclothiazide có thể gây ra các triệu chứng mất cân bằng điện giải và dấu hiệu thiếu kali như lú lẫn, chóng mặt, yếu cơ và rối loạn tiêu hóa.

Tính an toàn

Mặc dù không có bằng chứng cho thấy methyclothiazide gây hại cho thai nhi dựa trên các nghiên cứu trên chuột và thỏ, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về methyclothiazide đối với phụ nữ mang thai.

Methyclothiazide có thể vượt qua hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu cuống rốn. Do đó, thuốc chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi thật cần thiết và cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Methyclothiazide có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, làm giảm tiểu cầu và có thể gây ra các phản ứng có hại khác ở người lớn.

Hiện chưa có thông tin về lượng methyclothiazide có thể tiếp xúc qua sữa mẹ. Tuy nhiên, việc sử dụng methyclothiazide ở phụ nữ cho con bú cần cân nhắc, vì liều lượng lớn có thể làm giảm sản xuất sữa mẹ. Các thuốc lợi tiểu khác ở liều thấp được ưu tiên hơn methyclothiazide trong trường hợp này.

Tính an toàn và hiệu quả của methyclothiazide chưa được thiết lập ở trẻ em.

Tương tác với thuốc khác

Methyclothiazide có tác dụng hạ kali máu, có thể làm tăng độc tính của digitalis và dẫn đến tăng kích thích tâm thất. Việc sử dụng Methyclothiazide đồng thời với steroid hoặc ACTH có thể gây hạ kali máu.

Ngoài ra, Methyclothiazide cũng có thể làm giảm tác dụng co mạch của norepinephrin và đồng thời làm tăng tác dụng hạ kali huyết.

Sử dụng Methyclothiazide có thể gây tăng đường huyết và làm giảm tác dụng của insulin.

Thuốc thiazide như Methyclothiazide cũng có khả năng tăng khả năng đáp ứng của tubocurarin.

Methyclothiazide làm giảm thanh thải lithi qua thận và gây tăng nguy cơ ngộ độc lithi. Ngoài ra, thuốc thiazide còn tăng cường tác động hạ huyết áp của các loại thuốc hạ huyết áp khác.

Methyclothiazide làm giảm thanh thải của lithi ở thận, gây tăng nguy cơ ngộ độc lithi.

Thuốc thiazide tăng cường tác động hạ huyết áp của các loại thuốc hạ huyết áp khác.

Lưu ý khi sử dụng Methyclothiazide

Cần chú ý đến phản ứng nhạy cảm, đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.

Methyclothiazide có thể gây hạ kali máu, đặc biệt khi lợi tiểu nhanh, bị xơ gan nặng, sử dụng đồng thời corticosteroid hoặc ACTH, hoặc sau điều trị kéo dài. Để tránh hoặc điều trị hạ kali máu, cần sử dụng các chất bổ sung kali hoặc các thực phẩm giàu kali.

Có thể xảy ra mất cân bằng chất lỏng hoặc điện giải khi sử dụng Methyclothiazide. Bệnh nhân cần được quan sát kỹ các dấu hiệu lâm sàng của mất cân bằng nước và điện giải như khô miệng, khát nước, suy nhược, hôn mê, buồn ngủ, bồn chồn, đau cơ hoặc chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và nôn.

Methyclothiazide cần được sử dụng thận trọng với bệnh nhân bị suy thận hoặc suy giảm chức năng thận đáng kể, vì có thể xảy ra tăng ure huyết. Nếu có tình trạng suy thận tiến triển, cần xem xét lại liệu pháp điều trị.

Đối với bệnh nhân có suy chức năng gan hoặc bệnh gan đang tiến triển, cần thận trọng khi sử dụng Methyclothiazide để tránh rối loạn cân bằng nước và điện giải dẫn đến hôn mê gan. Việc giảm clo huyết thường nhẹ và không cần điều trị trừ trường hợp đặc biệt như bệnh gan hoặc bệnh thận.

Methyclothiazide có thể gây tăng nồng độ cholesterol toàn phần, triglycerid toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp trong huyết thanh ở một số bệnh nhân. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân có nồng độ cholesterol trung bình hoặc cao và những bệnh nhân có nồng độ triglycerid cao.

Methyclothiazide có thể gây tăng canxi huyết nhẹ và không liên tục trong trường hợp không có rối loạn chuyển hóa canxi đã biết. Việc kiểm tra chức năng tuyến cận giáp nên được thực hiện trước khi sử dụng Methyclothiazide.

Methyclothiazide có thể gây tăng axit uric máu hoặc gout nặng ở một số bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu thiazide.

Cần chú ý đến khả năng xảy ra đợt cấp hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống khi sử dụng Methyclothiazide.

Methyclothiazide có tác dụng hạ huyết áp tăng cường ở bệnh nhân sau phẫu thuật cắt túi mật.

Một vài nghiên cứu của Methyclothiazide trong Y học

Tác dụng hạ huyết áp và chuyển hóa của việc sử dụng đồng thời terazosin và methyclothiazide trong điều trị tăng huyết áp vô căn

Hypotensive and metabolic effects of concomitant use of terazosin and methylclothiazide in the treatment of essential hypertension
Hypotensive and metabolic effects of concomitant use of terazosin and methylclothiazide in the treatment of essential hypertension

Hiệu quả và độ an toàn của methyclothiazide (MCTZ) 2,5 hoặc 5,0 mg một lần mỗi ngày được thêm vào terazosin (TRZ) 5,0 mg một lần mỗi ngày so với TRZ 5,0 mg đơn độc đã được đánh giá trong nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi này.

Tất cả các bệnh nhân đã nhận được TRZ trong thời gian chuẩn độ 6 tuần. Bệnh nhân tăng huyết áp (222) (huyết áp trung bình là 159/104 mm Hg) được phân ngẫu nhiên vào một trong ba nhóm điều trị: TRZ đơn độc (N = 76); TRZ+MCTZ-2,5 mg (N = 74); và TRZ+MCTZ-5,0 mg (N = 72) trong giai đoạn mù đôi 8 tuần.

Những thay đổi về SBP/DBP nằm ngửa và đứng so với giai đoạn trước TRZ là: TRZ đơn độc (-4,8/-8,1 và -2,6/-6,1 mm Hg); TRZ+MCTZ-2,5 mg (-17,3/-12,4 và -16,0/-11,2 mm Hg); và TRZ+MCTZ-5,0 mg (-20,6/-14,4 và -23,3/-14,6 mm Hg).

Sự thay đổi huyết áp trong các nhóm kết hợp lớn hơn đáng kể so với những thay đổi trong nhóm TRZ một mình. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm TRZ+MCTZ-2,5-mg và TRZ+MCTZ-5,0-mg.

Sự kết hợp TRZ và MCTZ có xu hướng làm giảm tác dụng phụ đối với glucose huyết thanh, uric, kali và lipid thường liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide. Do đó, điều trị kết hợp bắt đầu với TRZ và thêm MCTZ có hiệu quả trong việc hạ huyết áp mà không có bất kỳ tác dụng chuyển hóa bất lợi đáng kể nào.

Tài liệu tham khảo

  1. Black, H. R., Chrysant, S. G., Curry, C. L., Frishman, W. H., Grimm, R. H., Lasseter, K. C., Okun, R., Pool, J. L., Raizada, V., & Vlachakis, N. D. (1992). Antihypertensive and metabolic effects of concomitant administration of terazosin and methyclothiazide for the treatment of essential hypertension. Journal of clinical pharmacology, 32(4), 351–359. https://doi.org/10.1002/j.1552-4604.1992.tb03847.x
  2. Drugbank, Methyclothiazide, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  3. Pubchem, Methyclothiazide, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.