Methoxsalen
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
9-methoxyfuro[3,2-g]chromen-7-one
Nhóm thuốc
Thuốc chống vảy nến
Mã ATC
D – Da liễu
D05 – Thuốc chống vảy nến
D05A – Thuốc chống vảy nến dùng tại chỗ
D05AD – Psoralens dùng tại chỗ
D05AD02 – Methoxsalen
D – Da liễu
D05 – Thuốc chống vảy nến
D05B – Thuốc chống vảy nến dùng toàn thân
D05BA – Psoralens dùng toàn thân
D05BA02 – Methoxsalen
Mã UNII
U4VJ29L7BQ
Mã CAS
298-81-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C12H8O4
Phân tử lượng
216.19 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Methoxsalen là 7H-furo[3,2-g]chromen-7-one trong đó vị trí số 9 được thay thế bằng nhóm methoxy.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 4
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt cực tôpô: 48,7
Số lượng nguyên tử nặng: 16
Liên kết cộng hóa trị: 1
Nguồn gốc
Methoxsalen được phân lập vào năm 1947, từ cây Ammi majus. Năm 1970, Nielsen đã chiết xuất Methoxsalen từ chi Heracleum. Methoxsalen là một hợp chất tự nhiên có thể được phân lập từ nhiều loại thực vật, thu được từ quá trình phân đoạn dầu chanh, tạo ra 8-hydroxypsoralen bằng cách xử lí gốc axit sulfuric, 8-hydroxypsoralen sau khi xử lý bằng diazomethane trong metanol sẽ cho ra methoxsalen.
Tính chất
- Methoxsalen là chất kết tinh màu trắng đến màu kem, không mùi. Vị đắng kèm theo cảm giác ngứa ran khi nếm.
- Điểm nóng chảy 298°F
- Độ hòa tan dưới 1 mg/mL ở 59°F, tan tự do trong trong cloroform, ít tan trong ether, xăng dầu lỏng, hòa tan trong ethanol nóng, axit axetic, benzen, axeton,dầu cố định thực vật, propylene glycol
Dạng bào chế
Viên nén: thuốc meladinine 10mg,…
Thuốc bôi ngoài da
Dung dịch uống
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Methoxsalen có tác dụng ức chế một cách có chọn lọc quá trình tổng hợp axit deoxyribonucleic (DNA). Ở nồng độ cao Methoxsalen cũng gây ức chế quá trình tổng hợp RNA và protein của tế bào. Methoxsalen liên hợp và hình thành liên kết cộng hóa trị với DNA sau khi quang hoạt dẫn đến sự hình thành các liên kết ngang của psoralen với cả hai chuỗi DNA và thêm vào một chuỗi DNA. Methoxsalen hoạt động như một chất chủ vận thụ thể adrenergic alpha-1 thông qua sự co mạch ngoại biên do đó làm tăng huyết áp. Methoxsalen tiếp xúc với tia UVA có thể dẫn đến tổn thương tế bào. Methoxsalen ưu tiên liên kết với DNA tại vị trí các gốc cytosine, guanine, dẫn đến liên kết ngang của DNA, do đó ức chế sự tổng hợp và chức năng của DNA. Methoxsalen liên kết cộng hóa trị với bazơ pyrimidine trong DNA ở cấp độ tế bào và suy giảm chức năng tế bào T hoặc khả năng sống sót ở cấp độ mô.
Dược động học
Hấp thu
Methoxsalen được chuyển hóa nhanh chóng. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy i cho chuột uống Methoxsalen được hấp thu nhanh chóng và đạt được nồng độ tối đa trong máu sau 10 phút. Nồng độ tối đa trong huyết thanh ở bệnh nhân sau khi uống 0,6 mg/kg methoxsalen đạt được sau 0,5 đến 2 giờ. Khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch Methoxsalen 5 mg/kg trọng lượng cơ thể, nó đào thải nhanh chóng khỏi huyết tương,
Chuyển hóa
Methoxsalen sau khi uống được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành 5,8-dioxopsoralen, 4,6-dihydroxy-7-metoxy -5-coumaranoyl-beta-acrylic axit, 5,8-dihydroxypsoralen, 8-hydroxypsoralen, 4,6,7-trihydroxy-5-coumaranoyl-beta-acrylic axit, 5-hydroxy-8-methoxypsoralen thông qua quá trình khử methyl, liên hợp với axit glucuronic và sunfat.
Thải trừ
Khoảng 95% Methoxsalen được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hóa. Methoxsalen và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. 80-90% Methoxsalen được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 8 giờ, dưới 0,1% liều dùng Methoxsalen được bài tiết dưới dạng thuốc không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải của Methoxsalen khoảng 2 giờ.
Ứng dụng trong y học
- Methoxsalen được dùng trong điều trị bệnh chàm, bệnh bạch biến, bệnh vẩy nến, và một số bệnh u lympho ở da
- Methoxsalen điều chỉnh cách tế bào da tiếp nhận bức xạ UVA
- Methoxsalen được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến nặng khi kết hợp với liệu pháp ánh sáng UVA, tăng cường sắc tố và phục hồi các vùng da bị bạch biến
- Ngoài ra Methoxsalen còn giúp chống nắng, bảo vệ cháy nắng.
Tác dụng phụ
- Đỏ da nghiêm trọng
- Ngứa dữ dội /khó chịu ở da
- Sưng tấy
- Sưng tấy có mụn nước
- Tình trạng bệnh vẩy nến trầm trọng hơn
- Mờ mắt, nhìn mờ, đau mắt hoặc sưng tấy
- Nhìn thấy quầng sáng
- Buồn nôn
- Cảm thấy lo lắng
- Mất ngủ
Độc tính ở người
- Methoxsalen thuộc nhóm hợp chất psoralens hoặc furocoumarin. Methoxsalen có thể gây tiết nước bọt quá mức gây độc thần kinh mạnh và chảy nước mắt , sau đó là co thắt cơ và cuối cùng là tử vong.
- Methoxsalen được biết đến là chất gây ung thư khi dùng chung với liệu pháp PUVA dựa trên các nghiên cứu ở người.
- Tiếp xúc cấp tính với Methoxsalen đổ mồ hôi, nhịp tim chậm, buồn nôn/nôn mửa nghiêm trọng, hạ huyết áp, suy sụp và co giật, tiết nước bọt. Sự yếu cơ càng tăng thì càng có thể dẫn đến tử vong nếu cơ hô hấp bị ảnh hưởng.
Tương tác với thuốc khác
- Methoxsalen khi dùng kết hợp với celecoxib, sulfamethoxazole/trimethoprim có thể gây tăng làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời, tăng nguy cơ bị cháy nắng nghiêm trọng.
Lưu ý khi sử dụng
- Tránh dùng Methoxsalen cho phụ nữ có thai.
- Không dùng Methoxsalen đường uống cho phụ nữ cho con bú, khi dùng đường bôi ngoài da thì nên tránh để vùng da được điều trị tiếp xúc trực tiếp với da của trẻ sơ sinh.
- Trước khi dùng Methoxsalen bệnh nhân nên nói với bác sĩ nếu bị: bệnh tim, ung thư biểu mô tế bào đáy, đục thủy tinh thể, liệu pháp xạ trị hoặc tia X, hoặc điều trị bằng asen trioxide, rối loạn sắc tố da, bệnh gan hoặc thận, cực kỳ nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
- Trong ít nhất 8 giờ sau khi dùng methoxsalen bệnh nhân cần:
- Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
- Sử dụng các biện pháp tránh nắng như kem chống nắng, mặc quẩn áo kín,…
- Không bôi kem chống nắng lên những vùng bệnh vẩy nến
- Bệnh nhân nếu không bảo vệ mắt đúng cách có thể bị đục thủy tinh thể sau khi điều trị bằng methoxsalen và UVA.
Một vài nghiên cứu của Methoxsalen trong Y học
Nghiên cứu 1
Nghiên cứu về thuốc bôi methoxsalen trong điều trị bệnh vẩy nến
Nghiên cứu được tiến hành trên 30 bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến tái phát đã được điều trị bằng methoxsalen tại chỗ. Nồng độ 1% Methoxsalen trong dung dịch axeton, propylene glycol, cồn được bôi hai giờ trước khi cho bệnh nhân tiếp xúc với ánh sáng có hiệu quả cao. 12 bệnh nhân đã hoàn toàn khỏi bệnh và 9 bệnh nhân được cải thiện rõ rệt sau 3-5 tuần. Kết quả cho thấy bệnh vẩy nến thể mảng và vảy nến là cho thấy có khả năng đáp ứng với thuốc tốt nhất trong khi bệnh vẩy nến bong tróc ít tạo được hiệu quả điều trị với Methoxsalen hơn. Từ đó cho thấy dùng Methoxsalen tại chỗ có hiệu quả để điều trị ngoại trú bệnh vẩy nến thể mảng ở mức độ hạn chế.
Nghiên cứu 2
Nghiên cứu về nồng độ huyết thanh và tác dụng gây của methoxsalen ở bệnh nhân vẩy nến
Mối tương quan giữa nồng độ methoxsalen trong huyết thanh và tác hại và tác dụng khi sử dụng liệu pháp PUVA đã được nghiên cứu ở 5 bệnh nhân vẩy nến. Nồng độ tối đa sau khi uống 0,6 mg/kg methoxsalen trong huyết thanh đạt được trong khoảng 0,5 đến 2 giờ. Giá trị thấp nhất của liều quang độc tối thiểu đạt được trong khoảng từ 1 đến 2 giờ. Có mối tương quan nghịch đáng kể giữa liều quang độc tối thiể và logarit của nồng độ trong huyết thanh. Do đó, kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa mức độ nhạy cảm với ánh sáng dường và nồng độ methoxsalen trong huyết thanh.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Methoxsalen, pubchem. Truy cập ngày 20/09/2023.
- J W Petrozzi, K M Kaidbey, A M Kligman, Topical methoxsalen and blacklight in the treatment of psoriasis,pubmed.com. Truy cập ngày 20/09/2023.
- G Swanbeck, H Ehrsson, M Ehrnebo, I Wallin, L Jonsson (1979) Serum concentration and phototoxic effect of methoxsalen in patients with psoriasis,pubmed.com. Truy cập ngày 20/09/2023.
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Pháp