Methocarbamol
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
[2-hydroxy-3-(2-methoxyphenoxy)propyl] carbamate
Nhóm thuốc
Thuốc giãn cơ, tác dụng trung ương
Mã ATC
M – Hệ cơ xương
M03 – Thuốc giãn cơ
M03B – Thuốc giãn cơ, tác dụng trung ương
M03BA – Este của axit carbamic
M03BA03 – Methocarbamol
Mã UNII
125OD7737X
Mã CAS
532-03-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C11H15NO5
Phân tử lượng
241.24 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Methocarbamol là một este carbamate là một este carbamate, một loại rượu bậc hai và một ete thơm, được chuyển đổi thành 2-methoxyphenyl ether
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 2
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 7
Diện tích bề mặt cực tôpô: 91
Số lượng nguyên tử nặng: 17
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Nguồn gốc
Vào năm 1956, Methocarbamol được phát hiện phòng thí nghiệm của AH Robins. Người ta thấy rằng propanediol có đặc tính giãn cơ vượt trội, có hiệu lực thấp và thời gian tác dụng ngắn hơn so với Methocarbamol. Tại Mỹ vào năm 1957, Methocarbamol được chấp thuận cho sử dụng y tế. Vào năm 2020, Methocarbamol được kê đơn phổ biến thứ 127 tại Hoa Kỳ
Dạng bào chế
Viên nén: thuốc Methocarbamol 750mg,..
Viên Nén bao phim: thuốc Methocarbamol 1000mg,..
Dung dịch thuốc tiêm: thuốc methocarbamol 1000mg/10ml,…
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Methocarbamol là thuốc gì? Methocarbamol là thuốc có tác dụng giãn cơ, cơ chế tác dụng của Methocarbamol hiện nay chưa được làm rõ. Methocarbamol có tác dụng làm giảm sự dẫn truyền thần kinh, giảm trương lực cơ mà không làm suy giảm hoạt động vận động, ngăn chặn các phản xạ đa khớp thần kinh ở cột sống trong các con đường đa khớp thần kinh ở phần trên cột sống và cột sống đồng thời kéo dài thời gian trơ của tế bào cơ. Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên đầu dây thần kinh vận động, sợi thần kinh vận động, sự co bóp của cơ xương. Tác dụng của yếu của Methocarbamol tập trung vào hệ thần kinh trung ương hơn là tác động trực tiếp lên cơ xương. Methocarbamol có thể ức chế acetylcholinesterase, liên quan đến tác dụng an thần.
Dược động học
Hấp thu
Methocarbamol dược thư bắt đầu tác dụng sau khi uống 30 phút, Methocarbamol được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2 giờ. Nồng độ tối đa trong huyết tương lần lượt là 21,3 mg/L và 28,7 mg/L với bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân chạy thận nhân tạo. AUC của Methocarbamol lần lượt là 52,5mg/L\*hr và 87,1mg/L*hr với bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Chuyển hóa
Methocarbamol được chuyển hóa ở gan thành 3-(2-hydroxyphenoxy)-1,2-propanediol -1-carbamate hoặc 3-(4-hydroxy-2-methoxyphenoxy)-1,2-propanediol-1-carbamate thông qua quá trình khử glucuronid hóa, alkyl, hydroxyl hóa
Phân bố
Methocarbamol liên kết với protein huyết tương 46% đến 50%. Ở ngựa, thể tích phân bố của Methocarbamol là 515-942mL/kg hay 724-1130mL/kg.
Thải trừ
Methocarbamol có thời gian bán hủy 1-2 giờ. Methocarbamol chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính sinh học. Methocarbamol được thải trừ qua nước tiểu và qua phân lần lượt, 88,85% và 2,14%.
Ứng dụng trong y học
- Methocarbamol được phê duyệt để điều trị đau cơ xương cấp tính.
- Methocarbamol điều trị co thắt cơ từ năm 1957.
- Methocarbamol điều trị bổ trợ cơn đau cấp tính có nguồn gốc cơ xương bao gồm đau bụng. chuột rút ở bệnh nhân xơ gan, gãy xương sườn, đau thắt lưng không đặc hiệu cấp tính và mãn tính, đau xơ cơ và đau cân cơ, chăm sóc thay khớp háng và đầu gối, viêm khớp.
- Trong lịch sử, methocarbamol cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh uốn ván
- Thuốc tiêm Methocarbamol có tác dụng kiểm soát co thắt thần kinh cơ của bệnh uốn ván. Tuy nhiên, nó không thay thế phác đồ điều trị bằng các thuốc benzodiazepin.
- Hiện nay Methocarbamol được đề xuất cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp.
Tác dụng phụ
- Phổ biến : buồn ngủ, buồn nôn mờ, mắt, nhức đầu, phát ban trên da.
- Mất điều hòa, ngứa và sốt, thay đổi tâm trạng, đau dạ dày, đỏ bừng, khó tiểu
- nhịp tim nhanh/chậm
- Phản ứng quá mẫn
- Phản ứng phản vệ
- Nước tiểu chuyển sang màu đen, xanh lam hoặc xanh lục
- Co giật, giảm bạch cầu và vàng da ứ mật
- Đã có báo cáo các tác dụng phụ về thần kinh bao gồm an thần, sau đó là chóng mặt và nhức đầu, nhầm lẫn, ngất và nhìn đôi, mất trí nhớ, té ngã.
- Tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn, vàng da ứ mật, nôn, vị kim loại
- Tiêm tĩnh mạch có thể gây đau tại chỗ tiêm, viêm tĩnh mạch
Độc tính ở người
- Quá liều methocarbamol có thể ức chế hệ thần kinh trung ương, buồn ngủ, mờ mắt, buồn nôn, hạ huyết áp, co giật và hôn mê. LD50 ở chuột qua đường uống là 3576,2 mg/kg.
- Điều trị: duy trì đường thở, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, lượng nước tiểu, truyền dịch qua đường tĩnh mạch nếu cần thiết
Tương tác với thuốc khác
- Methocarbamol có thể gây suy hô hấp khi kết hợp với các thuốc benzodiazepin, codeine hoặc các thuốc giãn cơ khác, barbiturat
- Methocarbamol gây ức chế tác dụng của pyridostigmine bromide
- Methocarbamol có thể làm gián đoạn, gây nhiễu màu các trong xét nghiệm nước tiểu đối với axit vanillylmandelic (VMA), xét nghiệm đối với axit 5-hydroxy-indoleacetic bằng phương pháp Gitlow.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng methocarbamol tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận do nó có thể gây tổn thương thận, nhiễm toan chuyển hóa và tăng áp lực thẩm thấu.
- Thận trọng khi dùng Methocarbamol cho bệnh nhân đang thuốc ức chế nhiều hệ thần kinh trung ương.
- Methocarbamol khôngdùng cho những bệnh nhân bị bệnh nhược cơ đang dùng thuốc ức chế acetylcholinesterase.
- Không khuyến khích dùng Methocarbamol cho phụ nữ có thể mang thai hoặc đang cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng
- Bệnh nhân suy thận: Methocarbamol và các chất chuyển hóa chính được bài tiết qua nước tiểu vì vậy chống chỉ định dùng methocarbamol tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận. Thận trọng khi dùng Methocarbamol đường uống cho bệnh nhân mắc bệnh thận nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo thận trọng khi sử dụng methocarbamol.
- Trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của methocarbamol ở bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được nghiên cứu.
Một vài nghiên cứu của Methocarbamol trong Y học
Nghiên cứu về Methocarbamol điều trị cơn đau thắt lưng cấp tính. Một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát mù đôi.
Thuốc giãn cơ được sử dụng rộng rãi để điều trị chứng đau thắt lưng thường gặp nhất ở các nước công nghiệp phát triển. Methocarbamol là thuốc giãn cơ duy nhất được phê duyệt điều trị cơn đau thắt lưng cấp tính. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu tóm tắt và đánh giá lại dữ liệu về hiệu quả của methocarbamol. Nghiên cứu cứu được tiến hành theo phương pháp đa trung tâm ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược. Tiêu chí bao gồm là các đau thắt lưng cấp tính trong ít nhất 24 giờ đến co thắt ở vùng xương chậu/thắt lưng và sự hạn chế trong quá trình vận động. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào các nhóm điều trị bằng đường uống cho dùng Methocarbamol (n = 98) và cho dùng giả dược (n = 104). Methocarbamol được sử dụng trong tối đa 8 ngày. Kết quả cho thấy 44% bệnh nhân dùng methocarbamol ngừng điều trị do giảm đau hoàn toàn và 19% ngừng điều trị vì cho rằng điều trị không hiệu quả. Ở lần khám cuối cùng, 67% bệnh nhân đã dùng Methocarbamol (35% bệnh nhân dùng giả dược) và 70% bác sĩ của họ (nhóm đối chứng: 36%) cho rằng phương pháp điều trị này có hiệu quả. Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được quan sát. Kết luận của nghiên cứu này cho thấy methocarbamol dùng qua đường uống có khả năng điều trị hiệu quả và dung nạp tốt cho những bệnh nhân bị cơn đau thắt lưng cấp tính và những hạn chế về khả năng vận động.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Methocarbamol, pubchem. Truy cập ngày 20/09/2023.
- Jeffrey Sibrack ; Rachel Hammer, Methocarbamol,pubmed.com. Truy cập ngày 20/09/2023.
- Klaus A Milachowski, Martin Strohmeier (2015) Methocarbamol in acute low back pain. A randomized double-blind controlled study,pubmed.com. Truy cập ngày
- ,pubmed.com. Truy cập ngày 20/09/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thái Lan
Xuất xứ: Việt Nam