Mebeverine
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
4-[ethyl-[1-(4-methoxyphenyl)propan-2-yl]amino]butyl 3,4-dimethoxybenzoate
Mebeverine thuốc nhóm nào?
Thuốc kháng cholinergic tổng hợp, este có nhóm amino bậc ba
Mã ATC
A – Đường tiêu hóa và trao đổi chất
A03 – Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
A03A – Thuốc điều trị rối loạn chức năng đường tiêu hóa
A03AA – Thuốc kháng cholinergic tổng hợp, este có nhóm amino bậc ba
A03AA04 – Mebeverin
Mã UNII
7F80CC3NNV
Mã CAS
3625-06-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C25H35NO5
Phân tử lượng
429.5 g/mol
Cấu trúc phân tử
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro nhận: 6
Số liên kết có thể xoay: 14
Diện tích bề mặt cực tôpô: 57,2
Số lượng nguyên tử nặng: 31
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Viên nén bao phim: thuốc Mebeverine 135,…
Viên nang giải phóng kéo dài: thuốc Mebeverin hydroclorid 200mg,…
Nguồn gốc
Mebeverine là một chất có tác dụng tương tự papaverine thế hệ thứ hai. Mebeverine được tổng hợp lần đầu tiên cùng với thời điểm tổng hợp verapamil. Năm 1965, Mebeverine được đăng kí lần đầu tiên.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Mebeverine có cơ chế tác dụng chưa được nghiên cứu hay chứng minh cụ thể. Các nghiên cứu cho rằng Mebeverine có tác dụng trực tiếp lên các cơ trơn đường tiêu hóa của cơ thể đồng thời Mebeverine không gây tác động hay ảnh hướng đến nhu động ruột bình thường của bệnh nhân. Mebeverine làm thay đổi khả năng hấp thụ nước cũng như tác dụng ức chế phosphodiesterase, giảm tính thấm của các kênh ion, gây tê cục bộ, phong tỏa tái hấp thu noradrenaline và tác dụng kháng muscarinergic yếu của Mebeverine cũng có thể góp phần vào tác dụng của Mebeverine trên hệ tiêu hóa. Mebeverine không gây tác dụng phụ toàn thân như đã thấy ở các thuốc kháng cholinergic điển hình. Mebeverine hoạt động bằng cách điều chỉnh chức năng ruột và thư giãn các cơ ruột.
Dược động học
Hấp thu
Mebeverine sau khi uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Khi dùng nhiều liều Cmax của Mebeverine đối với viên nén bao phim hàm lượng 135 mg là 1670 ng/ml và tmax = 1 giờ.
Chuyển hóa
Mebeverine được chuyển hóa thông qua quá trình phân tách các liên kết este trước chủ yếu bởi các esterase thành axit veratric và mebeverine dạng alcol.
Phân bố
Mebeverine không được tích lũy đáng kể xảy ra sau khi uống nhiều liều.
Thải trừ
Mebeverine có thời gian bán hủy là 2,45 giờ.
Ứng dụng trong y học
Mebeverine được chỉ định dùng trong:
- Điều trị triệu chứng hội chứng ruột kích thích
- Điều trị các tình trạng khác như viêm đại tràng nhầy, đại tràng kích thích mãn tính, viêm đại tràng co cứng, táo bón co cứng.
- Điều trị tiêu chảy dai dẳng, đau bụng và đầy hơi, chuột rút
Tác dụng phụ
- Rối loạn hệ thống miễn dịch
- Phản ứng phản vệ
- Rối loạn da và mô dưới da
- Mề đay, phù mạch, phù mặt, ngoại ban.
Độc tính ở người
- Khi nghiên cứu về độc tính của Mebeverine, các nghiên cứu đã tiến hành liều lặp lại nhiều lần Mebeverine cho đối tượng nghiên cứu dùng theo đường uống và đường tiêm. Các nghiên cứu cho thấy Mebeverine có liên quan đến việc kích thích hành vi của thần kinh trung ương, chủ yếu là co giật và run.
- Khi tiến hành trên chó và các loài động vật nhạy cảm, những tác dụng này của Mebeverine được xuất hiện khi cho dùng liều Mebeverine gấp 3 lần liều lâm sàng tối đa được chỉ định là 400mg/ngày.
- Độc tính của Mebeverine trên khả năng sinh sản chưa được nghiên cứu đầy đủ trên động vật thí nghiệm và con người.
- Các nghiên cứu cho thấy Mebeverine không có dấu hiệu nào trong việc gây quái thai ở thỏ hay chuột tuy nhiên Mebeverine có thể gây độc cho phôi bao gồm tăng tỷ lệ tái hấp thu, giảm số lượng lứa đẻ ở liều tương đương gấp đôi liều lâm sàng tối đa hàng ngày đã được nhận thấy ở chuột, tuy nhiên tác dụng này không thấy ở thỏ. Mebeverine ở liều tương đương với liều lâm sàng tối đa không cho thấy ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản của chuột đực hoặc chuột cái.
- Trong các thử nghiệm gen in vitro và in vivo thông thường về độc tính Mebeverine không có tác dụng gây độc tính gen.
Tương tác với thuốc khác
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về tương tác của Mebeverine trên các nghiên cứu in vitro và in vivo trên động vật
Tính an toàn
- Phụ nữ có thai: Không có / có rất ít dữ liệu về việc sử dụng mebeverine ở phụ nữ mang thai vì vậy không khuyến cáo dùng Mebeverine trong thời kỳ mang thai.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ liệu mebeverine hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không nên sử dụng Mebeverine trong thời gian cho con bú.
Một vài nghiên cứu của Mebeverine trong Y học
Nghiên cứu 1
Hiệu quả của Mebeverine trong điều trị Hội chứng ruột kích thích
Đặt vấn đề: Hiện nay hội chứng ruột kích thích được biết đến như 1 tình trạng rối loạn đường tiêu hóa phổ biến hiện nay và nó có ảnh hưởng đến nhiều người trên toàn thế giới, khoảng 10-20% người trưởng thành. Khi đó Mebeverine được biết đến là 1 thuốc có khả năng chống co thắt được dùng trong điều trị rối loạn chức năng đường ruột trong quá trình Hội chứng ruột kích thích và điều trị triệu chứng đau bụng do co thắt cơ trơn đường ruột. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu đánh giá và cập nhật các tổng quan trước đây về hiệu quả và độ an toàn của điều trị bằng mebeverine trong Hội chứng ruột kích thích.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành thông qua tổng hợp các dữ liệu y tế trên các trang web PubMed, EMBASE và Cochrane, được tìm kiếm một cách có hệ thống từ tháng 1 năm 1965 đến tháng 1 năm 2021.
Kết quả cho thấy có tổng cộng 22 nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chí đặt ra của nghiên cứu trong đó có bao gồm 19 thử nghiệm ngẫu nhiên, 2 nghiên cứu hồi cứu quan sát và 1 nghiên cứu mù đơn, không ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy 6 nghiên cứu đã báo cáo cho thấy giảm đáng kể tình trạng đau bụng sau khi điều trị bằng mebeverine ( giá trị p dao động từ <0,05 đến <0,001). Chỉ có 3 nghiên cứu cho thấy không có sự cải thiện sau khi điều trị bằng mebeverine về mức độ nghiêm trọng của đau bụng hoặc khó chịu. Một số nghiên cứu cũng đã được đưa vào cũng cho thấy những cải thiện đáng kể về việc bệnh nhân bị chướng bụng và đại tiện bất thường cũng như tần suất đi ngoài. Các tác dụng phụ rất hiếm và chủ yếu liên quan đến các triệu chứng Hội chứng ruột kích thích.
Kết luận: Mebeverine là một lựa chọn điều trị hiệu quả trong Hội chứng ruột kích thích, có độ an toàn tốt và tần suất tác dụng phụ thấp.
Nghiên cứu 2
Mebeverine làm thay đổi nhu động ruột non trong hội chứng ruột kích thích
Mục đích: Xác định tác dụng của mebeverine đường uống ở cả bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích và những đối tượng khỏe mạnh là đối chứng.
Phương pháp: 12 bệnh nhân bị hội chứng ruột kích thích (trong đó có 11 nữ, 1 nam, độ tuổi trong khoảng 46 ± 13 tuổi), những bệnh nhân này đều mắc tình trạng táo bón hoặc tiêu chảy, nghiên cứu được tiến hành đồng thời với 6 đối tượng khỏe mạnh được làm đối chứng, trong 48 giờ liên tục nghiên cứu đã ghi lại hoạt động vận động của ruột non. Một bữa ăn tiêu chuẩn năng lượng thấp (400 kcal) và một bữa ăn tiêu chuẩn năng lượng cao (800 kcal) được dùng trong mỗi 24 giờ. Các đối tượng ngẫu nhiên, mù đôi được cho dùng viên giả dược trong 24 giờ đầu tiên sau đó là mebeverine 135 mg trong 24 giờ thứ hai.
Kết quả: Mebeverine không có tác dụng lên các thông số nhu động ruột non ở nhóm đối chứng. Ngược lại, ở cả bệnh nhân hội chứng ruột kích thích chỉ số vận động của ruột non trong giai đoạn 2 đều tăng lên khi dùng mebeverine.
Kết luận: Những phát hiện này cho thấy rằng mebeverine, trong giai đoạn dùng thuốc ban đầu, có tác dụng bình thường hóa ruột non trong hội chứng ruột kích thích tăng cường hoạt động co bóp theo cách tương tự như các thuốc tăng nhu động, cũng như tạo ra những thay đổi trong hoạt động vận động phù hợp với tác dụng chống co thắt.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Mebeverine , pubchem. Truy cập ngày 17/09/2023.
- Jaroslaw Daniluk , Ewa Malecka-Wojciesko, Barbara Skrzydlo-Radomanska, Grazyna Rydzewska (2022), The Efficacy of Mebeverine in the Treatment of Irritable Bowel Syndrome-A Systematic Review, pubmed.com. Truy cập ngày 17/09/2023.
- PR Evans, YT Bak , JE Kellow(1996), Mebeverine alters small bowel motility in irritable bowel syndrome ,pubmed.com. Truy cập ngày 17/09/2023.
Xuất xứ: Pakistan
Xuất xứ: Pháp