Lutein
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Lutein
Tên danh pháp theo IUPAC
(1R,4R)-4-[(1E,3E,5E,7E,9E,11E,13E,15E,17E)-18-[(4R)-4-hydroxy-2,6,6-trimethylcyclohex-1-vi-1-yl]-3,7,12,16-tetrametyloctadeca-1,3,5,7,9,11,13,15,17-nonaen-1-yl]-3,5,5-trimetylcyclohex- 2-en-1-ol
Hoặc
β, ε-Caroten-3,3′-diol
Tên khác
Luteine; trans-Lutein; Xanthophyll, E161b, Sắc tố Macular.
Mã UNII
X72A60C9MT
Mã CAS
127-40-2
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C40H56O2
Phân tử lượng
568,9 (g/mol)
Cấu trúc phân tử
Lutein là đồng phân với một chất có tên là zeaxanthin, chúng chỉ có 1 điểm khác nhau ở vị trí của một liên kết đôi. Chất đồng phân tự nhiên chính của lutein là (3R,3’R,6’R)-beta,epsilon-carotene-3,3′-diol.
Các tính chất phân tử
Khối lượng phân tử chính xác: 568.42803102 (g/mol)
Diện tích bề mặt cực tôpô: 40,5 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 42
Cảm quan
Dạng bột màu vàng cam, có mùi đặc trưng. Tan tốt trong dầu, hexan và không tan được trong nước.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Lutein cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp từ mặt trời. Không nên bảo quản Lutein trong ngăn đá.
Nguồn gốc
Lutein là một xanthophyll và cũng là 1 trong 600 loại carotenoid được tìm thấy trong tự nhiên. Lutein được tổng hợp nhiều từ thực vật và nó được tìm thấy phần lớn là trong rau lá xanh như rau bina, cải xoăn và cà rốt. Lutein cũng được tìm thấy có trong động vật ăn cỏ. Lutein trong võng mạc cơ thể người được hấp thu từ máu đến điểm vàng. Lutein cũng được tìm thấy trong mỡ động vật và lòng đỏ trứng.
Cơ chế hoạt động
Lutein là hợp chất Carotenoid có vai trò như là một chất chống oxy hóa, nó được tìm thấy trong điểm vàng với nồng độ với nồng độ cao gấp 1.000 lần ở bất cứ nơi nào và giúp cải thiện khả năng truyền tin qua khe kết nối trong võng mạc, rất cần thiết cho tiến trình xử lý hình ảnh và sự phát triển của thần kinh thị giác võng mạc con người. Luteinhoạt động như một lá chắn sinh học giúp lọc ánh sáng xanh và bức xạ gần cực tím có hại cho mắt và da. Khi các nguồn ánh sáng độc hại này chiếu đến mắt và da, chất chống oxy hóa – Lutein sẽ ngăn chặn các nguy cơ tổn thương oxy hóa do các nguồn ánh sáng này gây ra. Hiệu quả bảo vệ phần lớn là do khả năng làm bất hoạt các oxy phản ứng của các loại carotenoid này.
Carotenoid cũng có khả năng giúp cơ thể bảo vệ khỏi ung thư. Một trong những cơ chế của điều này là bằng cách gia tăng sự biểu hiện của protein Connexin-43, do đó kích thích sự liên lạc giữa các lỗ hổng và ngăn chặn sự tăng sinh tế bào không bị kiềm chế.
Công dụng của Lutein
Bảo vệ sức khỏe mắt
Đây là công dụng tuyệt vời nhất của Lutein. Là một chất chống oxy hóa quan trọng của cơ thể và là Carotenoid duy nhất được tích lũy trong võng mạc mắt. Do đó, Lutein góp phần bảo vệ đôi mắt khỏi các nguồn ánh sáng có hại sản sinh ra các gốc tự, qua đó làm giảm thiểu nguy cơ phát sinh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác.
Giảm khả năng sản sinh melanin
Lutein bảo vệ làn da khỏi các tia cực tím (UV) nhờ khả năng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa và làm giảm quá trình sản sinh melanin dưới da.
Góp phần xây dựng cấu trúc trong màng tế bào
Lutein có khả năng đẩy nhanh quá trình tái chế Glutathione – là 1 chất chống oxy hóa quan trọng khác trong cơ thể, bên cạnh đó còn có khả năng bảo vệ protein, chất béo và DNA của cơ thể khỏi những yếu tố gây hại.
Giúp làm da sáng bóng
Lutein góp phần làm cải thiện khả năng cân bằng độ ẩm trên da bên cạnh đó loại bỏ một số các yếu tố gây hại từ môi trường bên ngoài, giúp da luôn căng mịn và sáng bóng.
Đảm bảo khả năng sản sinh collagen
Lutein giúp duy trì khả năng sinh sản collagen ở lớp dưới da bên cạnh đó còn duy trì độ đàn hồi của da giúp làn da luôn căng mịn tươi trẻ.
Chỉ định trong y học
Khả năng bảo vệ mắt chống lại các chứng rối loạn như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể, viêm sắc tố võng mạc,
Lutein giúp duy trì sức khỏe tim mạch, giảm thiểu các nguy cơ mắc bệnh ung thư và tiểu đường, tăng cường sức khỏe làn da và hỗ trợ não bộ trẻ nhỏ.
Hàm lượng Lutein trong một số loại thực phẩm thường ngày
Trong cơ thể người Lutein không thể tự tổng hợp được nên cần phải bổ sung dưỡng chất quan trọng này thông qua con đường ăn uống, kết hợp với thực phẩm bổ sung nếu cần thiết.
Trên thực tế, ta có thể tìm thấy Lutein với hàm lượng lớn trong cải xoăn, rau bina, cải rổ, rau củ cải, ngô, bông cải xanh,…Ngoài ra Lutein còn được tìm thấy ở lòng đỏ trứng và mỡ động vật.
Dược lực học
Lutein là hợp chất Carotenoid được tìm thấy nhiều nhất trong não và điểm vàng của mắt. Carotenoid đóng vai trò như là một chất chống oxy hóa cũng là thành phần thiết yếu cấu tạo nên cơ thể. Cơ thể con người không thể tự tổng hợp được lutein mà cần bổ sung nó thông qua các loại thực phẩm đặc biệt là các loại rau xanh và hoa quả có màu đậm hoặc qua các con đường từ các chất bổ sung khác.
Khi dùng các loại thực phẩm có chứa nhiều Lutein, các chất này sẽ tới điểm vàng của mắt và thủy tinh thể. Thực tế, có hơn 600 loại carotenoids khác nhau được tìm thấy trong tự nhiên, nhưng chỉ có khoảng 20 loại là được hấp thụ được và đưa vào mắt. Trong số đó, Lutein và zeaxanthin là hai loại carotenoids duy nhất được lắng đọng với hàm lượng lớn vào điểm vàng của mắt.
Độc tính ở người
Hiện tại cho đến nay, chưa có báo cáo nào đầy đủ về độc tính của Lutein ở người. Tuy nhiên, hiện nay Ủy ban chuyên gia chung về chất phụ gia thực phẩm (JECFA – Joint Expert Committee for Food Additives ) đã đặt ra giới hạn an toàn cho hàm lượng sử dụng Lutein hàng ngày là 2mg/kg. Trong khi đó, EFSA- cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu đã đưa ra giới hạn thận trọng hơn là chỉ 1mg/kg/ngày và đối với trẻ sơ sinh, mức bổ sung lutein tối đa là 250 µg/L.
Mặc dù lutein không gây độc cho cơ thể, nhưng vẫn gây ra một số tác dụng phụ cho cơ thể. Tuy nhiên, báo cáo đầy đủ về độc tính trên cơ thể người của Lutein cần được nghiên cứu thêm.
Một vài nghiên cứu của Lutein trong Y học
Hiệu quả của việc bổ sung chế độ ăn uống với Lutein, Zeaxanthin và Omega-3 đối với sắc tố Macular: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên.
Mục đích
Để ước tính hiệu quả của việc bổ sung chế độ ăn uống có chứa lutein, zeaxanthin, axit béo không bão hòa đa ω-3 và vitamin để tăng mật độ sắc tố điểm vàng ở thế hệ con thứ nhất của bố mẹ bị AMD tân mạch.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (Ảnh hưởng của Lutein lên Macula của những người bị AMD cấp từ cha mẹ [LIMPIA]) với thời gian điều trị 6 tháng, sau đó là thời gian theo dõi 6 tháng. Các phân tích dựa trên nguyên tắc có ý định xử lý. Cơ sở là 2 bệnh viện đại học ở Pháp (tại Bordeaux và Dijon) từ tháng 1 năm 2011 (người tham gia đầu tiên lần đầu tiên) đến tháng 2 năm 2013 (người tham gia cuối cùng lần cuối cùng). Phân tích được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2016. Những người tham gia là 120 người không mắc bất kỳ bệnh võng mạc mắt nào. Họ là thế hệ con thứ nhất của bố mẹ bị AMD tân mạch.
Các biện pháp can thiệp
Những người tham gia được chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 để nhận 2 viên nang bổ sung chế độ ăn uống hàng ngày hoặc giả dược trong 6 tháng.
Các kết quả và biện pháp chính
Tiêu chí đánh giá chính là sự tiến triển của MPOD sau 6 tháng bổ sung (giá trị của cả hai mắt đủ điều kiện) được đo bằng MPD-Visucam 200 (Carl Zeiss Meditec) và Heidelberg Retina Angiograph (Heidelberg Engineering) (HRA) sửa đổi ở 0,98 ° độ lệch tâm. Phân tích thống kê được điều chỉnh cho bệnh viện và cho các yếu tố nguy cơ.
Kết quả
Nhìn chung, 120 người tham gia (60 người trong mỗi nhóm) được bao gồm và 239 mắt được phân tích (119 người ở nhóm lutein cộng với zeaxanthin [L + Z] và 120 người ở nhóm giả dược). Tuổi trung bình (SD) của họ là 56,7 (6,6) tuổi và 71,7% (n = 86) là nữ. Sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về lutein và zeaxanthin trong huyết tương được thể hiện ở nhóm L + Z sau 3 tháng và 6 tháng điều trị so với nhóm dùng giả dược. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm trong sự tiến triển của MPOD được đo bằng độ lệch tâm HRA 0,98 ° giữa 6 tháng và ban đầu là 0,036 (KTC 95%, -0,037 đến 0,110) ( P = 0,33).
Tài liệu tham khảo
- 1. Korobelnik, J. F., Rougier, M. B., Delyfer, M. N., Bron, A., Merle, B. M., Savel, H., … & Creuzot-Garcher, C. (2017). Effect of dietary supplementation with lutein, zeaxanthin, and ω-3 on macular pigment: a randomized clinical trial. JAMA ophthalmology, 135(11), 1259-1266.
- 2. Addo, E. K., Gorusupudi, A., Allman, S., & Bernstein, P. S. (2021). The Lutein and Zeaxanthin in Pregnancy (L-ZIP) study—carotenoid supplementation during pregnancy: ocular and systemic effects—study protocol for a randomized controlled trial. Trials, 22(1), 1-13.
- 3. Drugbank, Lutein , truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
- 4. Pubchem, Lutein , truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Hoa Kỳ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Thái Lan
Xuất xứ: Thái Lan
Xuất xứ: Việt Nam