Lomustine
Danh pháp
Tên danh pháp theo IUPAC
1-(2-chloroethyl)-3-cyclohexyl-1-nitrosourea
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Mã ATC
L – Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L01 – Thuốc chống ung thư
L01A – Chất alkyl hóa
L01AD – Nitrosourea
L01AD02 – Lomustine
Mã UNII
7BRF0Z81KG
Mã CAS
13010-47-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C9H16ClN3O2
Phân tử lượng
233.69 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Lomustine là một N-nitrosourea trong đó một trong các nguyên tử nitơ được thay thế bằng một nhóm nitroso, một nhóm 2-chloroethyl trong khi nguyên tử nitơ còn lại được thay thế bằng một nhóm cyclohexyl.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 3
Diện tích bề mặt cực tôpô: 61,8
Số lượng nguyên tử nặng: 15
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Lomustine tồn tại dưới dạng chất rắn, là bột màu vàng có điểm nóng chảy 88-90°C
- Lomustine tan trong ethanol, cloroform, tan trong axeton
Dạng bào chế
Lomustine được bào chế dưới dạng viên.
Nguồn gốc
Lomustine được chất nhận dùng để điều trị u thần kinh đệm vào năm 1976 bởi FDA Hoa Kỳ. Lomustine có thể dùng đơn trị hoặc dùng kết hợp với thuốc hóa trị liệu khác. Tại Mỹ, Lomustine được chấp nhận dùng cho bệnh nhân bị u thần kinh đệm cấp độ cao tái phát và cũng được dùng để điều trị u lympho Hodgkin
Dược lý và cơ chế hoạt động
Lomustine là tác nhân có khả năng tạo ra các chất trung gian carbamyl hóa và các ion chloroethyl carbenium có khả năng tấn công vào các vị trí ái nhân trên DNA và RNA của tế bào từ đó tạo các sản phẩm alkyl hóa, gây đứt gãy liên kết chéo của RNA và DNA ở vị trí O6 trong quá trình sao chép và gây chết tế bào. Lomustine tiêu diệt các tế bào ung thư thông qua cơ chế làm hỏng vật liệu di truyền bên trong tế bào (DNA) và ngăn chúng phân chia.
Dược động học
Hấp thu
Lomustine hấp thu tốt và nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh Lomustine trong huyết tương đạt được trong vòng 1-6 giờ sau khi uống một liều lomustine.
Chuyển hóa
Lomustine trải qua quá trình phân hủy qua quá trình carbamoylat hóa và alkyl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Ngoài ra qua quá trình phân hủy, Lomustine cũng được chuyển hóa microsome thành 6 dẫn xuất hydroxyl hóa đồng phân. Quá trình chuyển hóa diễn ra nhanh chóng trong vòng 1 giờ kể từ khi uống.
Phân bố
Lomustine được báo cáo là phân bố rộng rãi và có khả năng qua hàng rào máu não. Nồng độ chất chuyển hóa của Lomustine trong dịch não tủy là 15-50%, cao hơn nồng độ trong huyết tương.
Thải trừ
Lomustine được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa. Có khoảng 75% được bài tiết sau 4 ngày và 50% được bài tiết trong vòng 12 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa là 16-48 giờ.
Ứng dụng trong y học
Lomustine hiện nay được dùng theo đường uống, có thể sử dụng đơn trị liệu hay kết hợp để làm phương pháp điều trị 1 số bệnh lý ác tính như ung thư não, u lympho hay bệnh Hodgkin.
Một vài nghiên cứu của trong Y học
Một nghiên cứu đã được tiến hành vào năm 2017 để đánh giá hiệu quả của việc dùng kết hợp Lomustine và Bevacizumab có dẫn đến khả năng sống sót lâu hơn cho bệnh nhân mắc bệnh u nguyên bào thần kinh đệm tiến triển lần đầu hay không.
Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 437 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm trong đó 288 bệnh nhân cho dùng lomustine cộng với bevacizumab và 149 bệnh nhân dùng lomustine đơn độc. Điểm chính của thử nghiệm là tỷ lệ sống sót cảu bệnh nhân trong mỗi nhóm.
Kết quả cho thấy điều trị bằng lomustine cộng với bevacizumab không mang lại hiệu quả về thời gian sống kéo dài hơn so với dùng lomustine đơn trị ở những bệnh nhân mắc bệnh u nguyên bào thần kinh đệm tiến triển.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Lomustine , pubchem. Truy cập ngày 12/04/2025
- Wolfgang Wick 1, Thierry Gorlia 1, Martin Bendszus 1, Martin Taphoorn 1, Felix Sahm 1, Inga Harting 1, Alba A Brandes 1, Walter Taal 1, Julien Domont 1, Ahmed Idbaih 1, Mario Campone 1, Paul M Clement (2017), Lomustine and Bevacizumab in Progressive Glioblastoma, pubmed.com. Truy cập ngày 12/04/2025
Xuất xứ: Ấn Độ