L-asparaginase

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

L-asparaginase

Đặc điểm của L-Asparaginase

Danh pháp quốc tế

Asparaginase

Dạng bào chế

Asparaginase tồn tại ở dạng bột hoặc khối chất đông khô, có màu trắng và tan tốt trong nước. Mỗi lọ thuốc thường chứa 10.000 đơn vị quốc tế (Đvqt) asparaginase cùng với 80 mg manitol. Một Đvqt được định nghĩa là lượng enzyme có khả năng tạo ra 1 micromol amoniac từ L-asparagin trong một phút ở nhiệt độ 37°C.

Mỗi lọ L-Asparaginase thường chứa 10.000 đơn vị quốc tế
Mỗi lọ L-Asparaginase thường chứa 10.000 đơn vị quốc tế

Bảo quản

Bảo quản asparaginase trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

L-Asparaginase có tác dụng gì?

Dược lực học

  • Asparaginase là một enzyme được chiết xuất từ vi khuẩn Escherichia coli và một số loài vi khuẩn khác. Cơ chế hoạt động chính của enzyme này là thủy phân asparagin, một loại axit amin thiết yếu mà tế bào cần để tổng hợp protein. Trong bệnh bạch cầu cấp dòng lympho (ALL), các tế bào lympho ác tính thường không có khả năng tự tổng hợp asparagin và phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài. Asparaginase làm giảm đáng kể lượng asparagin có sẵn trong máu, từ đó ức chế quá trình tổng hợp protein và gây chết tế bào ung thư.
  • Các tế bào bình thường có khả năng tự tổng hợp asparagin ở một mức độ nhất định, do đó ít bị ảnh hưởng hơn bởi tác động của asparaginase. Tuy nhiên, một số mô bình thường vẫn có thể chịu tác động, dẫn đến các tác dụng phụ.
  • Tế bào bạch cầu ác tính có thể nhanh chóng phát triển khả năng kháng thuốc. Vì lý do này, asparaginase thường được sử dụng phối hợp với các thuốc hóa trị khác trong phác đồ điều trị để tăng cường hiệu quả.

Dược động học

Hấp thu

Khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, asparaginase cho thấy khả năng hấp thu tương đương vào tuần hoàn chung. Tuy nhiên, thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm bắp thường kéo dài hơn, khoảng từ 14 đến 24 giờ.

Phân bố

Asparaginase chủ yếu lưu hành trong hệ thống mạch máu và ít khuếch tán vào các mô khác. Một lượng nhỏ thuốc có thể được tìm thấy trong dịch bạch huyết và dịch não tủy.

Chuyển hóa

Asparaginase ít bị chuyển hóa đáng kể trong cơ thể. Enzyme này vẫn có thể được phát hiện trong huyết thanh trong khoảng thời gian từ 13 đến 22 ngày sau khi sử dụng.

Thải trừ

Đường thải trừ chính của asparaginase là qua mật, trong khi lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu rất ít. Thời gian bán thải của thuốc dao động từ 8 đến 30 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng.

Ứng dụng trong y học

Chỉ định

Asparaginase được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính (ALL) như một thành phần quan trọng của liệu pháp hóa trị liệu đa thuốc. Thuốc đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các chế phẩm asparaginase có nguồn gốc từ Escherichia coli.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

Trong trường hợp sử dụng asparaginase đơn lẻ, liều khuyến cáo thường là 200 Đvqt/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch trong 28 ngày, hoặc tuân theo các phác đồ khác do bác sĩ chuyên khoa chỉ định.

Cách dùng

  • Tiêm tĩnh mạch: Asparaginase nên được truyền chậm trong ít nhất 30 phút qua một đường truyền riêng biệt của dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%. Cần chuẩn bị sẵn các phương tiện cấp cứu như epinephrin, oxy và corticosteroid tiêm tĩnh mạch để xử trí kịp thời nếu xảy ra phản ứng phản vệ.
  • Tiêm bắp: Thể tích thuốc tiêm tại một vị trí không nên vượt quá 2 ml. Nếu cần tiêm liều lớn hơn, cần chia thành nhiều mũi tiêm tại các vị trí khác nhau.

Chống chỉ định

Không sử dụng asparaginase cho các đối tượng sau:

  • Có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với asparaginase.
  • Có tiền sử viêm tụy, đặc biệt là viêm tụy cấp tính nặng hoặc viêm tụy xuất huyết.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

  • Đau cơ, xương hoặc khớp.
  • Chảy máu hoặc tạo cục máu đông.
  • Tăng đường huyết.
  • Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Sốt, nhức đầu, mệt mỏi, loét miệng.
  • Vấn đề gan và tuyến tụy.
  • Dị ứng, phát ban da.

Nghiêm trọng

  • Các dấu hiệu của cục máu đông.
  • Dễ bầm tím hoặc chảy máu bất thường.
  • Tăng đường huyết nghiêm trọng.
  • Viêm loét miệng, sưng nướu, khó nuốt.
  • Các dấu hiệu của vấn đề về gan hoặc tuyến tụy.
  • Giảm số lượng bạch cầu.

Tương tác thuốc

  • Sử dụng đồng thời hoặc trước asparaginase tiêm tĩnh mạch với vincristin và prednisolon có thể làm tăng độc tính của các thuốc này. Asparaginase cũng có thể làm giảm độ thanh thải của vincristin.
  • Asparaginase có khả năng làm giảm hoặc mất tác dụng của methotrexat trên tế bào ung thư, do methotrexat cần asparagin để phát huy tác dụng. Sự mất tác dụng này có thể kéo dài trong suốt thời gian asparaginase còn hoạt tính trong cơ thể.
  • Asparaginase có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp bằng cách làm giảm nhanh chóng nồng độ globulin liên kết thyroxin trong huyết thanh. Nồng độ này thường trở lại bình thường sau khoảng 4 tuần kể từ liều asparaginase cuối cùng.

Tài liệu tham khảo

Tahira Batool, Essam A Makky, Muna Jalal, Mashitah M Yusoff (2016), A Comprehensive Review on L-Asparaginase and Its Applications. Truy cập ngày 22/04/2025.

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

THÔNG TIN TƯ VẤN