Ketoprofen
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2-(3-benzoylphenyl)propanoic acid
Nhóm thuốc
Thuốc chống viêm không steroid
Mã ATC
M – Hệ cơ xương
M01 – Sản phẩm chống viêm và chống thấp khớp
M01A – Sản phẩm chống viêm và chống thấp khớp, không steroid
M01AE – Dẫn xuất axit propionic
M01AE03 – Ketoprofen
M – Hệ cơ xương
M02 – Thuốc bôi giảm đau cơ khớp
M02A – Thuốc bôi giảm đau khớp và cơ
M02AA – Chế phẩm chống viêm, không steroid dùng tại chỗ
M02AA10 – Ketoprofen
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
C
Mã UNII
90Y4QC304K
Mã CAS
22071-15-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C16H14O3
Phân tử lượng
254,28 g/mol
Cấu trúc phân tử
Ketoprofen là một axit oxo monocacboxylic bao gồm axit propionic được thay thế bằng nhóm 3-benzoylphenyl ở vị trí 2
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 54,4 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 19
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 94 °C
Điểm sôi: 431,3 ± 28,0 °C ở 760 mmHg
Tỷ trọng riêng: 1,2 ± 0,1 g/cm3
Độ tan trong nước: 51 mg/L (ở 22°C)
Hằng số phân ly pKa: 4,45
Chu kì bán hủy: 2 – 8 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: >99%
Cảm quan
Chất rắn màu trắng
Dạng bào chế
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg và 200 mg;
Viên nén: 12,5 mg, 25 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg;
Bột pha tiêm bắp: 100 mg;
Thuốc đạn đặt trực tràng: 100 mg;
Gel 2,5% (khối lượng/khối lượng).
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Ketoprofen nên được bảo quản ở nơi khô mát, dưới 25°C, trong bao bì kín và tránh ánh sáng.
Nguồn gốc
Ketoprofen được cấp bằng sáng chế vào năm 1967 và được phép sử dụng trong y tế vào năm 1980.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Ketoprofen là một dẫn chất của acid propionic, thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), có hai dạng đồng phân đối quang. Trong số các dạng đồng phân, dạng S-(+) dexketoprofen có tác dụng giảm đau mạnh hơn gấp đôi so với ketoprofen.
Cơ chế hoạt động của ketoprofen dựa trên việc ức chế hoạt động của cyclooxygenase (COX-1 và COX-2), không chọn lọc. Việc ức chế này làm giảm tổng hợp prostaglandin, góp phần vào tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Tuy nhiên, ketoprofen cũng ức chế COX-1, dẫn đến các tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa, thận và thời gian đông máu.
Ketoprofen có khả năng làm giảm tổng hợp thromboxan A2 ở tiểu cầu, gây ức chế kết tụ tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu. Hiệu ứng này phụ thuộc vào liều dùng và có thể được phục hồi; với liều thông thường, hiệu ứng này là nhẹ hoặc vừa phải.
Ketoprofen cũng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, gây giảm lưu lượng máu đến thận. Điều này có thể gây suy thận cấp và suy tim, đặc biệt là ở những người có bệnh tim từ trước, đặc biệt là suy tim mạn. Ngoài ra, việc ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày cũng làm giảm sản xuất chất nhầy, gây nguy cơ loét dạ dày và chảy máu đường tiêu hóa, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Ngoài ức chế COX, ketoprofen cũng có khả năng ức chế hóa hướng động bạch cầu, thay đổi hoạt động của các tế bào lympho, giảm các yếu tố tiền viêm như cytokine, ổn định màng lysosome và kháng bradykinin, từ đó đóng góp vào tác dụng làm giảm viêm.
Trong điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc thoái hóa xương khớp, các thuốc chống viêm không steroid thường được sử dụng chủ yếu để giảm đau hơn là chống viêm. Các thuốc này chỉ ức chế tổng hợp và giải phóng các chất trung gian gây đau và viêm như prostaglandin, bradykinin và histamin.
Vì vậy, ketoprofen chỉ làm giảm các triệu chứng như đau, cứng khớp buổi sáng và cải thiện vận động; nó không thể làm ngừng bệnh lâu dài hoặc đảo ngược quá trình bệnh cơ bản. Để đạt được điều đó, người bệnh có thể cần được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch như glucocorticoid với liều cao.
Tác dụng giảm đau của ketoprofen phụ thuộc vào việc ức chế tổng hợp prostaglandin, dẫn đến giảm sự nhạy cảm của các thụ thể đau với kích thích cơ học hoặc các chất trung gian hóa học như bradykinin và histamin. Vì lý do này, ketoprofen đã được chứng minh là một thuốc giảm đau rất hiệu quả trong các trường hợp đau sau phẫu thuật.
Tuy nhiên, do nguy cơ gây chảy máu, không nên sử dụng ketoprofen để điều trị đau liên quan đến chảy máu ẩn (đau sau tai nạn) hoặc đau liên quan đến chấn thương của hệ thần kinh trung ương.
Ứng dụng trong y học
Ketoprofen là một tùy chọn phổ biến được đề xuất trong điều trị các cơn đau liên quan đến viêm khớp và viêm nướu, cũng như đau răng nghiêm trọng. Miếng dán Ketoprofen đã được sử dụng hiệu quả để giảm đau cơ xương. Ngoài ra, Ketoprofen cũng có thể được sử dụng để giảm các cơn đau dây thần kinh như đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh sau zona và đau do bệnh phóng xạ.
Các dạng dùng bao gồm kem, thuốc mỡ, chất lỏng, thuốc xịt và gel, có thể chứa ketamine và lidocaine, cùng với các tác nhân khác như cyclobenzaprine, amitriptyline, acyclovir, gabapentin, orphenadrine và các loại thuốc không steroid chống viêm (NSAID) hoặc chất bổ trợ.
Các thử nghiệm hiện đang được tiến hành để nghiên cứu sự kết hợp của Ketoprofen với ibuprofen để kiểm soát chứng phù bạch huyết, và kết quả ban đầu từ thí nghiệm trên động vật và một số thử nghiệm trên người đã cho thấy sự cải thiện đáng kể so với nhóm điều trị giả dược.
Dược động học
Hấp thu
Ketoprofen được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống liều thuốc dạng viên nang thông thường hoặc viên nang giải phóng kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện trong khoảng thời gian từ 0,5 đến 2 giờ và 6 đến 7 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu tổng thể của Ketoprofen, nhưng có thể làm chậm quá trình hấp thu.
Phân bố
Trong quá trình phân bố trong cơ thể, Ketoprofen chủ yếu kết hợp với albumin trong huyết tương với tỷ lệ trên 99%. Ở những người bị xơ gan do rượu, tỷ lệ dạng tự do của Ketoprofen trong huyết tương tăng gấp đôi so với người bình thường. Thuốc được phân bố vào trong tổ chức kháng cầu và đạt nồng độ tự do tương đương trong dịch não tủy so với huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ 0,1 lít/kg.
Chuyển hóa
Ketoprofen được chuyển hóa chủ yếu tại gan thông qua quá trình liên kết với axit glucuronic và được tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Ketoprofen trong huyết tương sau khi dùng viên nang thông thường và viên nang giải phóng kéo dài lần lượt là 2 đến 4 giờ và 5,5 đến 8 giờ. Nồng độ ổn định của thuốc trong huyết tương đạt được sau 24 đến 48 giờ sau khi dùng thuốc liên tục.
Phương pháp sản xuất
Đang cập nhật
Độc tính ở người
Quá liều Ketoprofen có thể gây ra các triệu chứng như buồn ngủ, nôn mửa và đau bụng. Tác dụng phụ thường nhẹ và chủ yếu liên quan đến hệ tiêu hóa. Tác dụng phụ phổ biến nhất trên hệ tiêu hóa là chứng khó tiêu (11% bệnh nhân). Cũng có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón và đầy hơi ở hơn 3% bệnh nhân.
Tính an toàn
Ketoprofen không được khuyến nghị sử dụng cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc gần ngày dự kiến sinh. Đối với trẻ sơ sinh, Ketoprofen có thể gây tăng áp lực phổi tồn lưu, do đó không nên sử dụng trước khi sinh. Thuốc cũng có nguy cơ gây chảy máu ở thai nhi và người mẹ. Sử dụng Ketoprofen trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến chức năng thận của thai nhi và gây vô niệu ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, Ketoprofen còn có thể ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai và gây độc cho hệ tiêu hóa và ít nước ối.
Ketoprofen có thể tiết vào sữa người với nồng độ thấp, do đó không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác với thuốc khác
Khi sử dụng Ketoprofen cùng với các thuốc có kết hợp mạnh với protein huyết tương như các thuốc chống đông kiểu coumarin, sulfonamid và hydantoin (ví dụ như phenytoin), cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều dùng khi cần. Do Ketoprofen có khả năng kết hợp mạnh với protein, nó có thể thay thế các liên kết protein của các thuốc khác.
Không nên sử dụng Ketoprofen cùng lúc với aspirin, các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc corticoid, vì có thể làm tăng tác dụng phụ có hại.
Khi sử dụng Ketoprofen cùng lúc với thuốc lợi niệu, cần chú ý đến khả năng giảm thải trừ clo và kali qua nước tiểu. Sử dụng Ketoprofen cùng lúc với thuốc lợi niệu có thể dẫn đến suy thận thứ phát, do giảm dòng máu đến thận và ức chế tổng hợp prostaglandin. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều dùng khi cần, cũng như theo dõi cân bằng nước/điện giải.
Khi điều trị Ketoprofen cùng lúc với warfarin, cần theo dõi cẩn thận cả hai loại thuốc, vì có thể tăng nguy cơ chảy máu do prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu và Ketoprofen ức chế tổng hợp prostaglandin.
Không nên sử dụng Ketoprofen cùng lúc với probenecid, vì probenecid có thể làm tăng nồng độ Ketoprofen trong huyết tương.
Không nên sử dụng Ketoprofen cùng lúc với methotrexate, vì Ketoprofen cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm thay đổi thải trừ methotrexate, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng độc tính.
Khi sử dụng Ketoprofen cùng lúc với lithi, cần theo dõi nồng độ lithi trong huyết tương, vì có thể tăng độc tính của lithi do tăng nồng độ chất này trong huyết tương.
Ketoprofen làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và chẹn angiotensin II-receptor trên huyết áp.
Lưu ý khi sử dụng Ketoprofen
Ketoprofen chưa được xác định về an toàn và hiệu quả cho trẻ em dưới 18 tuổi, do đó không nên sử dụng cho độ tuổi này.
Ketoprofen có thể gây giữ nước trong cơ thể và làm tăng nồng độ creatinin trong huyết tương, do đó cần sử dụng thận trọng ở người suy tim nhẹ/vừa hoặc suy thận nhẹ/vừa, hoặc ở người cao tuổi. Liều tối đa hàng ngày cần giảm và chức năng thận phải được giám sát trong trường hợp này.
Ketoprofen cần được sử dụng thận trọng ở những người có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Cần theo dõi chặt chẽ những người bệnh này để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của vết loét hoặc chảy máu trong đường tiêu hóa.
Việc sử dụng Ketoprofen cùng với thức ăn, sữa hoặc các thuốc chống acid có thể giảm tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa.
Một vài nghiên cứu của Ketoprofen trong Y học
Hiệu quả của ketoprofen so với ibuprofen và diclofenac
Mục tiêu: Mục đích của tổng quan hệ thống về tài liệu và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) là để so sánh hiệu quả của ketoprofen dùng đường uống với hiệu quả của ibuprofen và/hoặc diclofenac.
Phương pháp: Tài liệu đã được xem xét một cách có hệ thống theo các hướng dẫn Hợp tác của Cochrane.
Việc tìm kiếm được giới hạn trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên được công bố trên cơ sở dữ liệu Medline và Embase cho đến tháng 6 năm 2011 và so sánh hiệu quả của ketoprofen đường uống (50-200 mg/ngày) với ibuprofen (600-1800 mg/ngày) hoặc diclofenac (75-200 mg/ngày). 150 mg/ngày).
Kết quả: Tổng cộng có 13 RCT liên quan đến 898 bệnh nhân đáp ứng tiêu chí thu nhận: 8 thử nghiệm so sánh ketoprofen với ibuprofen và 5 thử nghiệm so sánh ketoprofen với diclofenac.
Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả nghiêng về ketoprofen. Sự khác biệt giữa ketoprofen và dữ liệu gộp chung của ibuprofen/diclofenac cũng có ý nghĩa thống kê (0,459, KTC 95% 0,33-0,58; p=0,00) ở tất cả các ước tính điểm của hiệu ứng kích thước trọng số trung bình.
Ketoprofen vượt trội hơn đáng kể so với cả diclofenac (trung bình = 0,422; KTC 95% 0,19-0,65; p=0,0007) và ibuprofen (trung bình = 0,475; KTC 95% 0,32-0,62; p=0,0000) ở tất cả các ước tính điểm.
Tính không đồng nhất đối với kết quả hiệu quả được phân tích không có ý nghĩa thống kê trong bất kỳ phân tích tổng hợp nào.
Kết luận: Hiệu quả của ketoprofen dùng đường uống trong việc giảm đau vừa-nặng và cải thiện tình trạng chức năng và tình trạng chung tốt hơn đáng kể so với ibuprofen và/hoặc diclofenac.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Ketoprofen, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Sarzi-Puttini P, Atzeni F, Lanata L, Bagnasco M. Efficacy of ketoprofen vs. ibuprofen and diclofenac: a systematic review of the literature and meta-analysis. Clin Exp Rheumatol. 2013 Sep-Oct;31(5):731-8. Epub 2013 May 17. PMID: 23711416.
- Pubchem, Ketoprofen, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Italy
Xuất xứ: Ý
Xuất xứ: Ý