Ibuprofen
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2 – [4 – (2-metylpropyl) phenyl] axit propanoic
Nhóm thuốc
Thuốc chống viêm không steroid
Mã ATC
- M01AE01
M – Hệ cơ – xương
M 01 – Thuốc chống viêm và giảm đau
M01A- Thuốc chống viêm và giảm đau không steroid
M01AE – Dẫn chất Propionic acid.
M01AE01- Ibuprofen
- C01EB16
C01 – Liệu pháp tim
C01E – Các chế phẩm tim mạch khác
C01EB – Các chế phẩm tim mạch khác
C01EB16 – Ibuprofen
- M02AA13
M – Hệ cơ-xương
M02 – Sản phẩm bôi ngoài da trị đau khớp và cơ
M02A – Sản phẩm bôi ngoài da trị đau khớp và cơ
M02AA – Các chế phẩm chống viêm, không chứa steroid để sử dụng tại chỗ
M02AA13 – Ibuprofen
- G02CC01
G – Hệ tiết niệu và hormone sinh dục
G02 – Thuốc phụ khoa khác
G02C – Thuốc phụ khoa khác
G02CC – Sản phẩm chống viêm dùng cho âm đạo
G02CC01 – Ibuprofen
- M02AA13
M – Hệ cơ-xương
M02 – Sản phẩm bôi ngoài da trị đau khớp và cơ
M02A – Sản phẩm bôi ngoài da trị đau khớp và cơ
M02AA – Các chế phẩm chống viêm, không chứa steroid để sử dụng tại chỗ
M02AA13 – Ibuprofen
- R02AX02
R – Hệ hô hấp
R02 – Chế phẩm họng
R02A – Chế phẩm họng
R02AX – Các chế phẩm họng khác
R02AX02 – Ibuprofen
Mã UNII
WK2XYI10QM
Mã CAS
15687-27-1
Cấu trúc phân tử
Công thức hóa học
C13H18O2
Phân tử lượng
206,285 g/mol
Cấu trúc phân tử
Ibuprofen là một dẫn xuất của axit propionic, trong đó một trong các hydro ở vị trí 2 được thế bởi nhóm 4 – (2-metylpropyl) phenyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 4
Diện tích bề mặt tôpô: 37,3 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 15.
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy 75-77 °C.
Điểm sôi 157 ºC.
Tỉ trọng riêng 1,03g/m3
Độ tan trong nước 0,021 mg/mL (20 độC)
Hằng số phân ly pKa: tính acid pKa = 4,45
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 98%.
Cảm quan
Ibuprofen là bột kết tính trắng hay không màu, không tan trong nước.
Dạng bào chế
Viên nén: 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg.
Viên nang: 200 mg.
Nhũ tương: 20 mg/ml.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Bảo quản Ibuprofen ở nhiệt độ từ 20-25 độ C.
Các chế phẩm cần được đặt trong vỉ hay lọ thuốc được đóng gói cẩn thận, kĩ.
Tránh sự tác động của ánh sáng mặt trời.
Nguồn gốc
Hoạt chất được phát hiện lần đầu vào năm 1961 với tên gọi ban đầu là Brufen bởi Tiến sĩ Stewart Adams và John Nicholson. Các chế phẩm Ibuprofen được bán lần đầu tại Vương quốc Anh vào năm 1969 và tại Hoa Kỳ vào năm 1974.
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Hạ sốt:
Ibuprofen tham gia vào sự ức chế enzym prostaglandin synthetase do chất chất gây sốt nội tại sinh ra. Từ đó ngăn cản quá trình tạo thành prostaglandin E1, E2 từ acid arachidonic làm giảm các quá trình sinh nhiệt gây sốt và hạ nhiệt khi cơ thể đang sốt. Hoạt chất thiết lập lại hệ cân bằng nhiệt và không gây hạ thân nhiệt người không sốt.
- Giảm đau:
Hoạt chất ức chế sự tổng hợp các prostaglandin F2 từ đó làm giảm tính cảm thụ ở các ngọn dây thần kinh với các chất gây ra đau như serotonin và bradykinin,…
- Chống viêm:
Ibuprofen ức chế hoạt động của enzym cyclooxygenase (COX) làm giảm các prostaglandin gây ra viêm.
- Chống kết tập tiểu cầu:
Hoạt chất ức chế enzym thromboxan synthetase từ đó hỗ trợ làm giảm sự tổng hợp thromboxan A2 – một chất gây kết tập tiểu cầu, đông máu. Nhờ vậy, làm giảm các nguy cơ tạo thành các cục máu đông trong cơ thể.
Ứng dụng trong y học
- Điều trị triệu chứng của viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp
Thuốc thường được kê phối hợp với famotidine trong điều trị các vấn đề về viêm khớp và hỗ trợ làm giảm các tác dụng phụ trên dạ dày. Hiệu quả tác dụng được nghiên cứu kéo dài 6 tháng ở các bệnh nhân dưới 65 tuổi đã cho thấy nguy cơ loét dạ dày, tá tràng giảm thiểu rõ rệt.
- Điều trị viêm màng ngoài tim
Hoạt chất cũng được lựa chọn trong mục đích giảm đau, hạ sốt và chống viêm để điều trị các bệnh lý về viêm màng ngoài tim.
- Giảm thiểu cơn đau cấp tính, đau bụng kinh
Ibuprofen cũng được dùng qua đường uống hay đường tiêm để giảm đau các mức từ nhẹ đến trung bình. Hoạt chất cũng được dùng kết hợp với thuốc giảm đau steroid để giảm đau cho các trường hợp đau vừa đến nặng.
Thuốc chứa hoạt chất ibuprofen được dùng cho giảm đau do các nguyên nhân cảm lạnh, đau đầu, đau nửa đầu, đau răng, đau nhức các cơ, đau lưng, đau do viêm khớp gây ra, đau bụng kính,…
- Hạ sốt
Thuốc được dùng cho các trường hợp sốt do nhiều nguyên nhân, hạ sốt nhanh và an toàn.
Dược động học
Hâp thu
Hoạt chất hấp thu tốt khi được sử dụng qua đường uống và đạt được nồng độ cao sau 1-2h sử dụng. Việc dùng thuốc ngay sau khi ăn có thể làm ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu nhưng không làm ảnh hưởng đến nồng độ thuốc vào máu. Cmax, Tmax và AUC trung bình khi sử dụng thuốc nằm trong khoảng 20 mcg / ml, 2 giờ và 70 mcg.h / ml.
Phân bố
Ibuprofen liên kết với hơn 98% protein huyết tương và một phần hoạt chất sẽ được bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Hoạt chất chuyển hóa gần như hoàn hoàn. Ibuprofen bị oxy hóa qua CYP biến đổi thành dạng không còn hoạt tính. Các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa chủ yếu bao gồm CYP2C9, CYP2C8.
Thải trừ
Ibuprofen được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở hai dạng chính carboxyibuprofen và 2-hydroxyibuprofen. Một lượng nhỏ thuốc ở dạng còn nguyên sẽ đào thải qua mật.
Phương pháp sản xuất
Độc tính ở người
Mẫn cảm
Các phản ứng dị ứng, sốc phản vệ có thể xuất hiện nếu bệnh nhân bị dị ứng với thành phần này. Biểu hiện của mẫn cảm có thể là nổi ban, ngứa, rát, nhức đầu, chóng mặt,…
Nguy cơ trên tim mạch
Việc sử dụng hoạt chất kéo dài có thể gây ra các nguy cơ về tăng huyết áp và nhồi máu cưo tim ở người bệnh. Vào năm 2015, Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ đã đưa ra tuyên bố cảnh báo về tác động làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ do sử dụng ibuprofen và các thuốc giảm đau, chống viêm không steroid khác.
Loét dạ dày tá tràng
Do hoạt động ức chế enzym COX, hoạt chất gây ra sự giảm tiết các chất nhầy bảo vệ thành niêm mạc dạ dày trước tác động của acid dịch vị. Điều này đã gây ra các tác động có hại, tổn thương dạ dày dẫn đến viêm và loét dạ dày, tá tràng.
Trên da
Hoạt chất có thể làm tăng nguy cơ khởi phát bệnh về pemphigold bóng nước với các vết phồng, rộp trên da. Cùng với đó, ibuprofen cũng khiến da trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng. Đồng thời hoạt chất cũng là một nguyên nhân gây ra bệnh tự miễn hội chứng Stevens – Johnson và hoạt tử biểu bì do nhiễm độc.
Phụ nữ có thai
Vào năm 2020, FDA đã đưa ra thông báo yêu cầu tất cả thuốc chống viêm không steroid phải đưa ra được các báo cáo, cập nhật về nguy cơ gây ra tình trạng nước ối ít ở bà mẹ đang mang thai. Đồng thời, Cơ quan cũng khuyến cáo tránh sử dụng các thuốc nhóm Nsaid cho phụ nữ đang mang bầu ở tuần thứ 20 đến khi sinh.
NGUY CƠ NHIỄM TOAN ỐNG THẬN KHI SỬ DỤNG IBUPROFEN
SFDA (Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Ả Rập Xê út) đã phát hiện được tín hiệu nhiễm toan ống thận của ibuprofen
SFDA nhận thấy có 116 báo cáo ca ADR đơn lẻ trong cơ sở dữ liệu VigiBase. SFDA đã trích xuất các trường hợp có điểm hoàn thiện = 0,5 (10 trường hợp) để đánh giá mối quan hệ nhân quả. Kết quả đánh giá cho thấy, tất cả các trường hợp nhiễm toan ống thận đều có nhiều khả năng hoặc có thể liên quan đến ibuprofen. Tín hiệu an toàn thuốc phát hiện được qua khai phá dữ liệu được biểu thị bằng chỉ số IC. Với cặp thuốc – ADR trên, chỉ số IC được tính toán = 4,2 cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê.
SFDA đã kết luận, từ dữ liệu báo cáo ca ADR hiện có, dữ liệu về thuốc cùng nhóm và bằng chứng từ y văn cho thấy có mối liên hệ giữa ibuprofen và nhiễm toan ống thận. Cần đánh giá sâu hơn về tín hiệu này để xác định nguy cơ và cảnh báo nhân viên y tế về biến cố bất lợi có thể xảy ra.
Tính an toàn
Phần lớn các trường hợp quá liều ibuprofen gây ra các tác dụng phụ nhẹ và có thể xử lý một cách đơn giản. Tuy nhiên khi dùng lượng lớn, người bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế được làm sạch dạ dày với than hoạt tính hoặc rửa dạ dày.
Tương tác với thuốc khác
Thuốc | Tương tác thuốc |
Thuốc ức chế men chuyển | Giảm tác dụng hạ áp của thuốc.
Tăng nguy cơ bệnh lý về suy thận. |
Thuốc ức chế β-Adrenergic | Giảm tác dụng hạ áp của thuốc. |
Rượu, bia | Tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày. |
Amikacin | Giảm thải trừ, tăng độc tính của Amikacin. |
Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II | Giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
Tăng tác dụng phụ trên thận. |
Thuốc chống đông | Kéo dài thời gian chảy máu. |
Cyclosporine | Tăng độc tính trên thận. |
Digoxin | Tăng nồng độ thuốc và kéo dài thời gian thải trừ của Digoxin. |
Thuốc lợi tiểu | Tăng nguy cơ nhiễm độc thận. |
Methotrexate | Tăng các nguy cơ ngộ độc với các vấn đề như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu,… |
Thuốc ức chế tái hâp thu Serotonin | Tăng nguy cơ chảy máu, khó cầm máu. |
Các thuốc chống viêm không steroid và steroid | Tăng nguy cơ loét dạ dày, chảy máu dạ dày ở người bệnh. |
Một vài nghiên cứu của Ibuprofen trong Y học
Một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, nhãn mở, so sánh hoạt tính để xác định hiệu quả, độ an toàn và dược động học của ibuprofen tiêm tĩnh mạch để điều trị sốt ở bệnh nhi nhập viện
Cơ sở: Thuốc hạ sốt đường uống thường được sử dụng để điều trị bệnh nhi phát sốt. Tuy nhiên, bệnh nhân đến khoa cấp cứu hoặc phẫu thuật thường không thể dung nạp thuốc hạ sốt đường uống. Mục tiêu chính của nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng này là đánh giá hiệu quả và tính an toàn của liều đơn hoặc nhiều liều ibuprofen tiêm tĩnh mạch với acetaminophen (uống hoặc viên đạn) ở bệnh nhi bị sốt.
Phương pháp: Nghiên cứu này được thực hiện trên những bệnh nhân nằm viện, ≤ 16 tuổi, mới khởi phát sốt ≥ 38,3 ° C. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng ibuprofen tiêm tĩnh mạch hoặc acetaminophen 10 mg / kg. Thuốc nghiên cứu được dùng ngay lúc đó và sau đó cứ sau 4 giờ nếu cần, trong thời gian tối đa 5 ngày
Kết quả: Tổng số 103 bệnh nhân đã nhận được thuốc nghiên cứu. Ibuprofen tiêm tĩnh mạch dẫn đến giảm nhiệt độ nhiều hơn khi được đo bằng diện tích thay đổi so với ban đầu ở 2 giờ ( p = 0,005) và 4 giờ (<0,001); giảm nhiều hơn sự thay đổi so với nhiệt độ ban đầu so với điều trị bằng acetaminophen, và nó làm giảm sốt trong suốt thời gian dùng thuốc 24 giờ. Không có sự khác biệt về các thông số an toàn hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Kết luận: Một liều ibuprofen tiêm tĩnh mạch 10 mg / kg duy nhất đã làm giảm nhiệt độ đáng kể cho bệnh nhi sốt so với những trẻ nhận 10 mg / kg acetaminophen ở 2 giờ và 4 giờ sau điều trị. Sự giảm nhiệt độ cũng được chứng minh trong 24 giờ. Ibuprofen tiêm tĩnh mạch cung cấp một lựa chọn hiệu quả để hạ sốt cho bệnh nhi nhập viện.
Tài liệu tham khảo
- Pubchem, Ibuprofen, Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
- Bộ Y tế, Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
- Thư viện thuốc Hoa Kỳ, Ibuprofen, drugs.com. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
- Samia và cộng sự, 2017, A multicenter, randomized, open-label, active-comparator trial to determine the efficacy, safety, and pharmacokinetics of intravenous ibuprofen for treatment of fever in hospitalized pediatric patients. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Anh
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Bồ Đào Nha
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam