Hesperidine

Showing all 22 results

Hesperidine

Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Hesperidin

Tên danh pháp theo IUPAC

(2S)-5-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)-7-[(2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-[[(2R,3R,4R,5R,6S)-3,4,5-trihydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxymethyl]oxan-2-yl]oxy-2,3-dihydrochromen-4-one

Nhóm thuốc

Thuốc điều trị giãn tĩnh mạch

Thuốc điều trị trĩ

Mã UNII

E750O06Y6O

Mã CAS

520-26-3

Công thức phân tử

C28H34O15

Phân tử lượng

610.6 g/mol

Cấu trúc phân tử

Hesperidin là một dẫn xuất disaccharide bao gồm hesperetin được thay thế bằng gốc 6-O-(alpha-L-rhamnopyranosyl)-beta-D-glucopyranosyl ở vị trí 7 thông qua liên kết glycosidic.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 8

Số liên kết hydro nhận: 15

Số liên kết có thể xoay: 7

Diện tích bề mặt tôpô: 234 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 43

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 262.0°C

Điểm sôi: 930.1 ± 65.0°C ở 760mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.7 ± 0.1 g/cm3

Phổ hồng ngoại: Đạt cực đại tại 1643cm-1

Độ tan trong nước: 2.69 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: -3.6

Chu kì bán hủy: 11 giờ

Cảm quan

Hesperidin có dạng bột kết tinh màu trắng đến vàng nhạt, có thể tan được trong nước.

Dạng bào chế

Viên nang: 50 mg, 100 mg.

Viên nén: 50 mg, 100 mg.

Dạng bào chế của Hesperidin và Diosmin Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Các dạng bào chế của hesperidin nên được bảo quản kín trong bao bì gốc của nhà sản xuất, để ở nhiệt độ phòng dưới 30°C.

Nguồn gốc

Hesperidin được phân lập lần đầu tiên vào năm 1828 bởi nhà hóa học người Pháp Lebreton từ lớp bên trong màu trắng của vỏ cam quýt. Theo đó, hesperidin là một flavanon glycosid (flavonoid) có nhiều trong các loại quả thuộc chi Cam chanh. Tên gọi “hesperidin” được bắt nguồn từ Hesperides trong thần thoại Hy Lạp. Đây là một hợp chất chống oxy hóa đóng vai trò quan trọng đối với một số loài thực vật.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Hesperidin có tác dụng chống sự kết dính của tiểu cầu và làm tăng tính thấm của mao mạch. Đây là một tác dụng quan trọng của các flavonoid vì nó giúp thành mạch bền vững hơn và chống lại các rối loạn thành mạch như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, viêm tĩnh mạch gây tê, đau tay chân cũng như trĩ.

Theo đó, cơ chế tác động của hesperidin đối với hệ thống tĩnh mạch bao gồm làm giảm sức căng và tình trạng ứ trệ của tĩnh mạch, đồng thời bình thường hóa tính thấm và tăng sức bền của mao mạch. Ngoài ra, những tác dụng này cũng góp phần làm giảm một số triệu chứng của các bệnh về não như bệnh mất trí nhớ, Alzheimer và Parkinson…

Ứng dụng trong y học

Bệnh trĩ

Với cơ chế làm giãn tĩnh mạch và bảo vệ mao mạch, hesperidin được dùng trong điều trị các rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch như sưng chân sưng và đau bứt rứt. Đặc biệt, hesperidin cũng có hiệu quả đối với các triệu chứng của các cơn trĩ cấp và trĩ mạn.

Theo một nghiên cứu vào năm 2015, 134 bệnh nhân mắc bệnh trĩ cấp tính đã được điều trị bằng cách phối hợp hesperidin, diosmin và troxerutin hoặc giả dược trong vòng 12 ngày. Kết quả đem lại từ liệu pháp bioflavonoid này (hesperidin, diosmin, troxerutin) đã giúp cải thiện đáng kể các cơn đau và chảy máu ở bệnh nhân. Đồng thời, tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng sưng và huyết khối cũng giảm rõ rệt.

Lợi ích tim mạch

Một số thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện để khám phá tác dụng của hesperidin đối với các dấu hiệu tim mạch và đã mang lại nhiều kết quả hỗn hợp.

Theo một nghiên cứu vào năm 2015 được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ, sau 6 tuần bổ sung hesperidin ở những người thừa cân, mặc dù không có sự thay đổi đáng kể về sự giãn nở qua trung gian dòng chảy (một xét nghiệm được dùng để đo động mạch hoặc nội mô, chức năng) nói chung, những người có chức năng nội mô tương đối khỏe mạnh đã có sự cải thiện đáng kể sau khi ăn một bữa ăn nhiều chất béo so với giả dược.

Mặt khác, việc sử dụng hesperidin thường xuyên có thể làm hạ huyết áp và cải thiện chức năng mạch máu ở những người thừa cân. Theo đó, một nghiên cứu tương tự vào năm 2015 cho thấy, những người tham gia nghiên cứu có huyết áp tâm trương thấp hơn và chức năng nội mô được cải thiện đáng kể sau 4 tuần tiêu thụ hesperidin.

Ngoài ra, hesperidin cũng được cho là có tiềm năng đối với những người bị đau tim. Kết quả từ một nghiên cứu được công bố trên tạp chí của Đại học Dinh dưỡng Hoa Kỳ vào năm 2015 cho thấy, những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim đã có sự cải thiện đáng kể về mức độ của một số dấu hiệu viêm sau khi sử dụng hesperidin trong vòng 4 tuần.

Sức khỏe nhận thức

Việc tiêu thụ nước ép cam giàu bioflavonoid (bao gồm hesperidin) được cho là có lợi đối với chức năng nhận thức ở người cao tuổi. Theo đó, một nghiên cứu nhỏ đã được thực hiện trên những bệnh nhân này vào năm 2015 và kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể về chức năng nhận thức sau khi uống nước ép giàu bioflavonoid trong 8 tuần.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, hesperidin được hấp thu thụ động qua ruột và vào hệ tuần hoàn.

Phân bố

Các dữ liệu về khả năng phân bố của hesperidin còn hạn chế.

Chuyển hóa

Hesperidin bị thủy phân thành hesperetin (dạng aglycon) bởi hệ vi sinh α-rhamnosidase và β-glucosidase trong ruột kết trước khi được hấp thu.

Thải trừ

Hesperidin được thải trừ chủ yếu qua phân và trung bình có 14% liều được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải của hesperidin là 11 giờ.

Độc tính ở người

Các trường hợp quá liều hesperidin chưa từng được ghi nhận. Tuy nhiên, các tác dụng phụ thường xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc bao gồm tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn hoặc nôn. Các triệu chứng hiếm gặp hơn cũng có thể xảy ra như chóng mặt, đau đầu, khó chịu, viêm đại tràng, phát ban, ngứa, sẩn ngứa.

Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác cũng đã được ghi nhận ở một tần suất không xác định, gồm đau bụng, phù cục bộ vùng mặt, môi, mí mắt và phù Quincke.

Tính an toàn

Thử nghiệm độc tính cấp và bán mãn tính của hesperidin ở liều 2000 mg/kg đường uống cho thấy không có tử vong và không có dấu hiệu bất thường về trọng lượng cơ thể và phát hiện hoại tử. LD50 là hơn 2000 mg/kg. Mức tác dụng phụ không quan sát được (NOAEL) được tìm thấy lần lượt là 2000 và 1000 mg/kg/ngày đối với chuột đực và chuột cái.

Một nghiên cứu về độc tính dưới điện tử của hesperidin trên chuột ở các mức liều 0, 0,3, 0,6, 1,25, 2,5 và 5,0% trong 13 tuần cho thấy sự khác biệt đáng kể liên quan đến điều trị đối với trọng lượng cơ thể, tiêu thụ thức ăn và nước, huyết học, hóa học lâm sàng và trọng lượng nội tạng.

Hơn nữa, không có tác dụng nào của việc điều trị bằng hesperidin khi kiểm tra tổng thể và mô bệnh học của các cơ quan chính. Do đó, thí nghiệm hiện tại đã chứng minh rằng hesperidin không gây ra tác dụng độc hại rõ ràng ở chuột của cả hai giới khi được sử dụng ở mức cao tới 5,0% trong chế độ ăn.

Một nghiên cứu độc tính dưới điện tử khác của hesperidin trong thời gian 13 tuần ở các mức liều 0, 250, 500, 1000 và 2000 mg/kg cho thấy những thay đổi độc tính không đáng kể về tỷ lệ tử vong, dấu hiệu lâm sàng, trọng lượng cơ thể, thức ăn và tiêu thụ nước, soi đáy mắt, phân tích nước tiểu, huyết học, sinh hóa huyết thanh, kết quả tổng thể, trọng lượng cơ quan, mô bệnh học, chu kỳ động dục, nồng độ testosterone trong huyết thanh và phân tích tinh trùng.

Đồng thời, NOAEL là hơn 2000 mg/kg, cho thấy sự an toàn của các công thức thảo dược có chứa hesperidin.

Tương tác với thuốc khác

Hesperidin dường như không tương tác với bất kỳ loại thuốc nào.

Lưu ý khi sử dụng Hesperidin

Đối với cơn trĩ cấp, nếu các triệu chứng trĩ không mất đi trong vòng 15 ngày, bệnh nhân nên hỏi ý kiến của bác sĩ.

Đối với suy tĩnh mạch mạn tính, bệnh nhân nên phối hợp với liệu pháp tư thế, mang vớ thun và thay đổi các yếu tố nguy cơ gây bệnh như: Tránh phơi nắng, nhiệt, hạn chế ngồi hoặc đứng quá lâu và thường xuyên vận động…

Đối với bệnh nhân béo phì, cần phối hợp chế độ ăn uống và luyện tập để giảm bớt cân nặng. Hơn nữa, mang vớ thun đặc biệt sẽ kích thích tuần hoàn máu.

Hesperidin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi thực hiện các hoạt động này.

Một vài nghiên cứu của Hesperidin trong Y học

Daflon 500mg (Diosmin + Hesperidin) trong điều trị bệnh trĩ: một hiệu quả đã được chứng minh so với giả dược

Bệnh trĩ (HD) là một bệnh rối loạn dinh dưỡng của ống hậu môn, đặc trưng bởi các đợt cấp tính tái phát, tự khỏi. Tác giả báo cáo kết quả của một thử nghiệm mù đôi, có đối chứng với giả dược về hiệu quả của Daflon 500 mg trong điều trị các triệu chứng cấp tính và mãn tính của bệnh trĩ

Daflon 500 mg in the treatment of hemorrhoidal disease: a demonstrated efficacy in comparison with placebo

Một trăm hai mươi bệnh nhân ngoại trú (54 nam, 66 nữ) bị một đợt HD cấp tính trong hai tháng trước đó đã được đưa vào. Họ nhận được Daflon 500 mg (nhóm D, n = 60) hoặc giả dược (nhóm P, n = 60) hai viên mỗi ngày trong hai tháng. Các bệnh nhân được khám khi nhập viện (T0) và sau hai tháng (T2).

Tại T0, hai nhóm không có sự khác biệt về tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử có các triệu chứng của HD. 7 bệnh nhân bị loại khỏi phân tích vì thất bại trong điều trị (nhóm D, n = 2; nhóm P, n = 3), hoặc không theo dõi được (nhóm P, n = 2).

Ở nhóm D, 40% bệnh nhân bị tổn thương trong thời gian thử nghiệm với thời gian trung bình là 2,6 ngày và mức độ nghiêm trọng trung bình là 1,1 được ghi trên thang điểm từ 1 đến 3. Các giá trị này khác biệt có ý nghĩa (P <0,01) so với các giá trị tương ứng ở nhóm P: lần lượt là 70%, 4,6 ngày và 1,6.

Mỗi triệu chứng và dấu hiệu được cho điểm theo thang mức độ nghiêm trọng. Điểm số triệu chứng tổng thể, được chấm từ 0 đến 15, giảm từ 6,6 (nhóm D) và 6,1 (nhóm P) (NS) xuống 1,1 và 4,0 (P <0,01) khi kết thúc điều trị.

Tài liệu tham khảo

1. Drugbank, Hesperidin, truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
2. Godeberge P. (1994). Daflon 500 mg in the treatment of hemorrhoidal disease: a demonstrated efficacy in comparison with placebo. Angiology, 45(6 Pt 2), 574–578.
3. Pubchem, Hesperidin, truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Veins Clear

Được xếp hạng 4.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 6 vỉ × 10 viên

Xuất xứ: Úc

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

Nattokinase 4000FU Orihiro

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềm Đóng gói: Lọ 60 viên

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 4.00 5 sao
890.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ 90 viên

Xuất xứ: Mỹ

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Henex 500 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Bye Tree

Được xếp hạng 4.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Diosmin 500 Stella

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 Vỉ x 10 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Lọ 31 Viên

Xuất xứ: Úc

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Venocap Plus Nature Gift LLC

Được xếp hạng 5.00 5 sao
540.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Hoa Kỳ

Điều trị hậu môn, trực tràng

Trio CPC1

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Maxxdaf

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Dacolfort

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

DilodinDHG

Được xếp hạng 5.00 5 sao
99.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Hệ tim mạch, tạo máu

Kyoman

Được xếp hạng 5.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Daflon 1000mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
315.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Xuất xứ: Pháp

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Agiosmin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén dài bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Nano Trĩ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
690.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Daflavon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Dismin 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 02 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Hasanflon 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
115.000 đ
Dạng bào chế: VD-30842-18 Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Vitamin C

Nat C 1000

Được xếp hạng 5.00 5 sao
210.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phimĐóng gói: Chai 30 viên

Xuất xứ: Thái Lan

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Venokern 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
240.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

SaViDimin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
131.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phim Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Xuất xứ: Việt Nam