Ginkgo Biloba (Cao khô lá Bạch quả)
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.
Dược liệu Bạch quả
Ginkgo Biloba là gì?
Ginkgo Biloba có nguồn gốc từ cao khô lá Bạch quả, là một loại dược liệu từ lâu đã được sử dụng trong cuộc sống nhằm hỗ trợ các triệu chứng chóng mặt, buồn nôn hay tăng cường tuần hoàn máu não. Cây có thể tìm thấy tại Trung Quốc, được trồng ở châu Âu, Nhật Bản. Hiện tại Việt Nam chưa trồng loại cây này.
Thành phần hóa học chính
Thành phần chính có trong lá Ginkgo Biloba là Flavonoid (dẫn chất 3-O rutinoside của kaempferol, quercetin, isorhamnetin), ginkget, iso ginkgetin và các dẫn chất terpen lacton.
- Nhân bạch quả: 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro, 6% đường. Ngoài ra còn có các hợp chất flavonoid và dẫn chất terpen lacton.
- Vỏ quả: acid ginkgolic, ginnol và bilobol .
- Lá bạch quả: các hợp chất flavonoid và các tecpen.
Flavonoid trong Ginkgo Biloba
Tác dụng của Ginkgo Biloba
Theo y học dân gian
Thường sử dụng nhân hạt giã nát, đem sắc uống hoặc chế thành hoàn tán uống dùng để trị ho hen, đờm suyễn, tiểu đục, đái són, đái dầm. Còn dùng để đắp ngoài trị lở loét.
Theo y học hiện đại
Ginkgo Biloba tác dụng? Ginkgo Biloba có tác dụng làm bền ống mao mạch, dùng trong các chứng trĩ, rối loạn vận mạch, dị cảm đầu chi, thiểu năng tuần hoàn não. Thường dùng dưới dạng cao đặc.
Dạng cao đặc của lá thường dùng với các công dụng như :
- Ngăn ngừa và điều trị các rối loạn về tuần hoàn máu, ngoài ra còn có tác dụng chống oxi hóa.
- Phòng ngừa và điều trị tai biến mạch máu não (cùng các di chứng của tai biến này).
- Cải thiện trí nhớ ở người cao tuổi.
- Phòng ngừa và điều trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực, viêm tắc động mạch.
Ngày nay, các chế phẩm thuốc Ginkgo Biloba được sử dụng để điều trị một số triệu chứng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi như sau:
- Suy tuần hoàn não và một số triệu chứng điển hình như: nhức đầu, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, suy giảm khả năng vận động, giảm khả năng nhận thức.
- Di chứng chấn thương sọ não và tai biến mạch máu não với các triệu chứng như: rối loạn thần kinh, lo âu, trầm cảm.
- Hỗ trợ cải thiện khả năng ghi nhớ, tăng tuần hoàn máu lên não bênh cạnh đó phòng ngừa và làm chậm tiến triển của bệnh Alzheimer.
- Hỗ trợ một số triệu chứng tiền kinh nguyệt.
Cách dùng – liều dùng
Cách dùng:
Cách sử dụng thuốc bổ não Ginkgo Biloba? Ginkgo biloba có thể được uống cùng với bữa ăn, bạn nên nuốt trọn cả một viên thuốc, không được bẻ đôi viên thuốc và không được nhai.
Liều dùng:
Thuốc bổ não Ginkgo Biloba ngày uống mấy viên? Liều dùng khuyến cáo dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên.
Một số lưu ý khi sử dụng Ginkgo Biloba
Bạn nên hỏi bác sĩ/ dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác xem bạn có an toàn khi sử dụng Ginkgo Biloba hay không nếu như bạn có:
- Bệnh tiểu đường
- Co giật hoặc động kinh
- Các trường hợp chảy máu hoặc rối loạn đông máu.
- Dị ứng với các thực vật như cây thường xuân độc, cây sồi độc, cây sơn độc hoặc với bất kì dị ứng thực phẩm nào mà bạn gặp phải.
Ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức nếu có xuất hiện các triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy…
Huyết áp cao uống Ginkgo Biloba được không? Ginkgo Biloba không phải là thuốc điều trị cao huyết áp đặc trị, chính vì vậy không nên sử dụng Ginkgo Biloba như một liều thuốc thay thế các thuốc hạ huyết áp đặc hiệu.
Và đặc biệt bạn cần tuân theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn sản phẩm và bao bì. Báo cáo đầy đủ tình trạng sức khỏe, dị ứng và tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng trước khi sử dụng Ginkgo Biloba.
Bạn nên bảo quản Ginkgo Biloba ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và tránh để ở nơi có độ ẩm cao.
Một số kiêng kỵ khi dùng Ginkgo Biloba.
Không dùng nhân hạt sống vì bộ phận này có độc. Trẻ em không được dùng nhân hạt sống ( gây phát kinh phong).
Không dùng cho phụ nữ có thai và thời kỳ đang cho con bú.
Tránh sử dụng đồng thời các dạng khác nhau (chiết xuất lá, hạt rang, viên nén, cồn thuốc, trà,…) của Ginkgo Biloba mà không có lời khuyên y tế nào từ bác sĩ/ dược sĩ. Sử dụng nhiều dạng khác nhau đồng thời có khả năng quá liều.
Ginkgo Biloba tác dụng phụ
Thường gặp :
- Đau bụng, táo bón.
- Nhức đầu, chóng mặt, bồn chồn, buồn nôn.
- Làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Nhịp tim đập nhanh hoặc đập thình thịch.
- Ngứa miệng hoặc phát ban da.
Ít gặp:
- Xuất huyết dưới màng cứng.
- Xuất huyết trong não.
- Xuất huyết tiền phòng mắt.
- Xuất huyết dưới nhện.
Tương tác Ginkgo Biloba với các thuốc khác?
Có hơn 500 thuốc/ nhóm thuốc được xác định là có tương tác với Ginkgo Biloba, dưới đây là một vài tương tác đã được kiểm tra thực nghiệm :
(R) -warfarin | Có thể làm tăng hoạt động chống đông máu của (R) -warfarin khi dùng chung với Ginkgo biloba. |
(S) -Warfarin | Tăng hoạt động chống đông máu của (S) -Warfarin khi dùng chung với Ginkgo biloba. |
4-hydroxycoumarin | Tăng hoạt tính chống đông máu của 4-hydroxycoumarin khi dùng chung với Ginkgo biloba. |
Aldosterone | Giảm hiệu quả điều trị của Ginkgo biloba khi dùng kết hợp với Aldosterone. |
Allylestrenol | Giảm sự chuyển hóa của Allylestrenol khi kết hợp với Ginkgo biloba. |
Alprenolol | Các hoạt động nhịp tim chậm của Alprenolol có thể bị Ginkgo biloba là tăng. |
Bufuralol | Tăng các hoạt động nhịp tim chậm của Bufuralol khi cùng chung với Ginkgo biloba. |
Bupranolol | Tăng các hoạt động nhịp tim chậm của Bupranolol khi cùng chung với Ginkgo biloba. |
Mepindolol | Tăng các hoạt động nhịp tim chậm của Mepindolol khi cùng chung với Ginkgo biloba. |
Metahexamide | Khi kết hợp với Ginkgo biloba sự chuyển hóa của Metahexamide có thể bị giảm. |
Mometasone | Khi dùng kết hợp với Mometasone hiệu quả điều trị của Ginkgo biloba có thể giảm. |
Otilonium | Giảm hiệu quả điều trị của Otilonium khi dùng kết hợp với Ginkgo biloba. |
Paramethasone | Khi dùng kết hợp với Paramethasone hiệu quả điều trị của Ginkgo biloba có thể giảm. |
Prednisolone hemisuccinate | Khi dùng kết hợp với Prednisolone hemisuccinate hiệu quả điều trị của Ginkgo biloba có thể giảm. |
Prednisone axetat | Giảm hiệu quả điều trị của Ginkgo biloba khi dùng kết hợp với Prednisone acetate. |
Propacetamol | Hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của Propacetamol có thể bị làm tăng bởi Ginkgo biloba. |
Ridogrel | Hoạt động chống kết tập tiểu cầu của Ridogrel có thể bị làm tăng bới Ginkgo biloba. |
Rociverine | Giảm hiệu quả điều trị của Rociverine khi dùng kết hợp với Ginkgo biloba. |
Saruplase | Hoạt động chống đông máu của Saruplase có thể bị làm tăng bởi Ginkgo biloba. |
Seratrodast | Khi kết hợp với Ginkgo biloba, sự trao đổi chất của Seratrodast có thể bị giảm đi đáng kể. |
Tertatolol | Các hoạt động nhịp tim chậm của Tertatolol có thể bị tăng lên khi dùng chung với Ginkgo biloba. |
Định tính cao khô lá bạch quả
Phương pháp sắc ký lớp mỏng 1
Bản mỏng được sử dụng là Silica gel G60F254.
Dung môi khai triển gồm Ethyl acetat – butan-2-on – acid formic – nước (tỷ lệ 5 : 3 : 1 : 1).
Để chuẩn bị dung dịch thử, ta lấy 0,2 g chế phẩm và thêm 15 ml n-butanol (TT). Sau đó, ta ngâm dung dịch này trong cách thủy ấm trong 15 phút, thỉnh thoảng lắc đều. Tiếp theo, để dung dịch nguội, lọc và bay hơi dịch lọc cho đến khi cạn khô. Sau đó, ta hòa tan cắn khô trong 6 ml ethanol 95 % (TT) để có dung dịch thử.
Để chuẩn bị dung dịch đối chiếu, ta lấy 0,2 g cao khô Bạch quả (mẫu chuẩn) và chiết bằng cách tương tự như dung dịch thử, từ đó thu được dung dịch đối chiếu.
Quá trình tiến hành bao gồm việc chấm riêng biệt 10 μl mỗi dung dịch lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, ta lấy bản mỏng ra để khô trong không khí và sau đó phun dung dịch nhôm clorid 3 % trong ethanol (TT). Tiếp theo, ta sấy bản mỏng ở 120 °C trong 10 phút và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm.
Các vết phát huỳnh quang thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử cần có màu sắc và giá trị Rf tương đồng với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng 2
Bản mỏng được sử dụng là Silica gel 60 F254 đã được tráng sẵn. Trước khi sử dụng, bản mỏng này được nhúng trong dung dịch gồm 8 g natri acetat (TT) hòa trong 200 ml methanol (TT), sau đó sấy ở 70 °C trong 10 phút.
Dung môi khai triển bao gồm Toluen – ethyl acetat – aceton – methanol (tỷ lệ 10 : 5 : 5 : 0,6).
Quá trình tiến hành cho phương pháp này bao gồm việc chấm riêng biệt 15 μl mỗi dung dịch thử và dung dịch chuẩn trong mục Terpen lacton lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, ta lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, sau đó phun anhydrid acetic (TT). Tiếp theo, ta sấy bản mỏng ở 160 °C trong 10 phút và để nguội.
Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 254 nm, các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có màu sắc và giá trị Rf tương đồng với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
Trong quá trình định lượng flavonol glycosid toàn phần
Thời gian lưu trên sắc ký đồ của các pic isorhamnetin, quercetin và kaempferol của dung dịch thử phải tương ứng với dung dịch chuẩn. Tỷ lệ diện tích pic của quercetin và kaempferol phải nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1,2 và tỷ lệ diện tích pic của isorhamnetin và quercetin phải lớn hơn 0,15.
Định lượng cao khô lá bạch quả
Acid ginkgolic toàn phần
Để định lượng Acid ginkgolic toàn phần, ta sử dụng phương pháp sắc ký lỏng. Pha động được sử dụng là Methanol – dung dịch acid acetic băng 1 % (tỷ lệ 90 : 10).
Để chuẩn bị dung dịch thử, ta cân chính xác khoảng 10 g chế phẩm vào bình nón nút mài. Sau đó, ta thêm chính xác 50 ml ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT) và cân. Tiếp theo, ta đun hồi lưu trong 2 giờ, để nguội, cân lại và bù khối lượng bị mất bằng ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT). Tiếp theo, ta tiến hành lắc đều và lọc dịch. Sau đó, lấy chính xác 25 ml dịch lọc và tiến hành thu hồi dung môi trong môi trường chân không đến khô. Tiếp theo, thêm chính xác 2 ml methanol (TT) vào mẫu, đậy kín và lắc đều.
Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, ta tiến hành hòa tan một lượng chính xác acid ginkgoneolic chuẩn trong methanol (TT) để tạo thành dung dịch với nồng độ chính xác khoảng 5 μg/ml. Đồng thời, ta hòa tan một lượng acid ginkgolic toàn phần trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 100 μg/ml, được sử dụng làm dung dịch chuẩn cho việc nhận dạng các pic.
Điều kiện sắc ký bao gồm cột có kích thước (25 cm × 4,6 mm) được nhồi với pha tĩnh C (10 μm) hoặc một pha tương đương (cột RP 18 là lựa chọn thích hợp). Detector quang phổ tử ngoại được đặt ở bước sóng 310 nm. Tốc độ dòng là 1,0 ml/min và thể tích tiêm là 10 μl.
Quá trình tiến hành bao gồm việc tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn và tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột phải không ít hơn 4000 tính theo diện tích pic của acid ginkgoneolic. Sau đó, tiến hành sắc ký lần lượt với cả hai dung dịch (thử và chuẩn).
Tính tổng diện tích pic của các acid ginkgolic trong dung dịch thử và xác định chúng bằng cách so sánh với các pic tương ứng thu được trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn chứa acid ginkgolic toàn phần. Cuối cùng, ta tính hàm lượng acid ginkgolic toàn phần theo acid ginkgoneolic, không được quá 10 phần triệu tính theo chế phẩm khô kiệt.
Flavonol glycosid toàn phần
Để định lượng flavonol glycosid toàn phần, ta sử dụng phương pháp sắc ký lỏng. Pha động được sử dụng là Methanol – dung dịch acid phosphoric 0,4% (tỷ lệ 55:45).
Để chuẩn bị dung dịch thử, ta cân chính xác khoảng 35 mg chế phẩm. Sau đó, ta thêm 25 ml hỗn hợp methanol (TT) và dung dịch acid hydrocloric 25% (TT) theo tỷ lệ 4:1. Tiếp theo, hãy đun hỗn hợp trên cách thủy trong 30 phút, sau đó làm nguội nhanh chóng đến nhiệt độ phòng. Chuyển toàn bộ dung dịch vào một bình định mức có dung tích 50 ml và thêm methanol (TT) để pha loãng đến vạch. Sau đó, ta lắc đều và lọc để có dung dịch lọc làm dung dịch thử.
Để chuẩn bị dung dịch chuẩn, có thể tiến hành theo hai phương pháp sau đây:
- Phương pháp thứ nhất, ta hòa tan lần lượt quercetin chuẩn, kaempferol chuẩn và isorhamnetin chuẩn trong methanol (TT) để có dung dịch có nồng độ chính xác lần lượt khoảng 30 μg/ml, 30 μg/ml và 20 μg/ml cho mỗi chất.
- Phương pháp thứ hai, ta có thể cân chính xác 35 mg cao khô Bạch quả chuẩn, biết hàm lượng quercetin, kaempferol và isorhamnetin, và tiến hành theo cách làm như mô tả ở mục Dung dịch thử để chuẩn bị dung dịch chuẩn.
Điều kiện sắc ký yêu cầu sử dụng một cột có kích thước là 25 cm × 4,6 mm, được nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc một cột RP 18 tương đương là phù hợp. Detector quang phổ tử ngoại được đặt ở bước sóng 360 nm. Tốc độ dòng là 1,2 ml/min và thể tích tiêm là 10 μl.
Quá trình tiến hành bao gồm việc tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn và tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột không được ít hơn 2500 tính theo pic quercetin. Tiếp theo, tiến hành sắc ký lần lượt với dung dịch thử và dung dịch chuẩn.
Bằng cách tính toán diện tích của các pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch chuẩn, ta có thể xác định hàm lượng của quercetin, kaempferol và isorhamnetin. Sau đó, ta chuyển đổi thành hàm lượng flavonol glycosid toàn phần (X %) theo công thức sau:
X (% ) = (Xq +Xk +Xiso) × 2,5l × 100 / (100 – b)
Trong đó:
- Xq là hàm lượng quercetin (%).
- Xk là hàm lượng kaempferol (%).
- Xiso là hàm lượng isorhamnetin (%).
- 2,51 là hệ số chuyển đổi.
- b là độ ẩm của chế phẩm thử (%).
Hàm lượng flavonoid toàn phần, được tính theo flavonol glycosid (P.t.l = 756,7), phải đạt ít nhất 24,0% khi tính trên cơ sở của chế phẩm khô kiệt.
Terpen lacton
Phương pháp sắc ký lỏng được sử dụng trong nghiên cứu này. Pha động được sử dụng là methanol kết hợp với nước theo chương trình dung môi đã quy định.
Để xây dựng đường chuẩn, ta chuẩn bị các dung dịch chuẩn hỗn hợp có nồng độ như sau bằng cách hòa tan chính xác từng loại bilobalid chuẩn, ginkgolid A, ginkgolid B, và ginkgolid C trong methanol (TT):
- Dung dịch chuẩn 1: Bilobalid 10 mg/ml, ginkgolid A 0,5 mg/ml, ginkgolid B 0,5 mg/ml, ginkgolid C 0,5 mg/ml.
- Dung dịch chuẩn 2: Bilobalid 0,5 mg/ml, ginkgolid A 0,25 mg/ml, ginkgolid B 0,25 mg/ml, ginkgolid C 0,25 mg/ml.
- Dung dịch chuẩn 3: Bilobalid 0,25 mg/ml, ginkgolid A 0,125 mg/ml, ginkgolid B 0,125 mg/ml, ginkgolid C 0,125 mg/ml.
Đối với dung dịch thử, ta cân chính xác 0,15 g chế phẩm và thêm 10 ml nước. Sau đó, ta làm rã trong cách thủy ấm và thêm 2 giọt dung dịch acid hydrocloric 2% (TT). Tiếp theo, ta chiết 4 lần với ethyl acetat (TT), lần đầu với 15 ml, ba lần tiếp theo mỗi lần với 10 ml. Ta gộp các dịch chiết ethyl acetat và rửa bằng dung dịch natri acetat 5% (TT), sau đó rửa lớp dung dịch natri acetat bằng ethyl acetat (TT). Tiếp theo, ta gộp các dịch chiết và dịch rửa ethyl acetat, rửa hai lần mỗi lần bằng 20 ml nước, tách lớp nước và rửa bằng ethyl acetat (TT). Cuối cùng, ta gộp tất cả các dịch ethyl acetat, cất thu hồi dung môi cho đến khô hoặc cô trên cách thủy đến khô. Ta hòa tan cắn trong methanol (TT) và chuyển toàn bộ vào bình định mức 5 ml, sau đó thêm methanol (TT) cho đến vạch.
Điều kiện sắc ký được thiết lập như sau: Sử dụng cột sắc ký có kích thước 0,25 m x 4,6 m, nhồi pha tĩnh C (5 μm). Detector tán xạ bay hơi được đặt ở nhiệt độ 105°C, với dòng khí nitrogen ở tốc độ 2 L/phút. Tốc độ dòng là 1,0 ml/phút và thể tích tiêm là 20 μl.
Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như bảng sau:
Thời gian (phút) | Nước (% tt/tt) | Methanol (% tt/tt) |
0 – 45 | 75 – 52 | 25 – 48 |
45 – 45,1 | 52 – 75 | 48 – 25 |
45 – 50 | 75 | 25 |
Để kiểm tra sự thích hợp của hệ thống, ta tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn bilobalid và tính số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của cột không được ít hơn 2500 tính theo pic bilobalid.
Tiếp theo, ta tiến hành sắc ký lần lượt với các dung dịch chuẩn đã chuẩn bị ở trên. Ghi lại sắc ký đồ và tính diện tích pic của mỗi chất. Sau đó, ta vẽ đồ thị tương quan giữa logarit (ln) của nồng độ và logarit (ln) của diện tích pic của từng chất.
Tiêm dung dịch thử vào hệ thống sắc ký và tiến hành sắc ký theo điều kiện đã mô tả. Ghi lại sắc ký đồ, thời gian lưu và diện tích pic của từng chất.
Để tính hàm lượng mỗi terpen lacton trong dung dịch thử, ta sử dụng diện tích pic và đường chuẩn tương ứng. Nồng độ (mg/ml) của terpen lacton trong dung dịch thử được tính theo công thức sau:
C (mg/ml) = e ( ln A – b) / a
Trong đó:
- C là nồng độ terpen lacton (mg/ml) trong dung dịch thử.
- A là diện tích pic của terpen lacton.
- a, b là giá trị tìm được từ phương trình hồi qui tuyến tính (y = ax + b) của terpen lacton tương ứng, sau khi chuyển sang ln.
Hàm lượng của mỗi terpen lacton được tính toán theo công thức:
P(%) = (C / 1000) × 10 × 100 × 100 / [m × (100 – b)]
Trong đó:
- C là nồng độ terpen lacton (mg/ml) trong dung dịch thử được tính từ đường chuẩn như đã mô tả trước đó.
- m là khối lượng cân (g) của mẫu thử.
- b là độ ẩm của mẫu thử (%).
Hàm lượng terpen lacton toàn phần được tính bằng cách tổng hợp hàm lượng của mỗi terpen lacton được tính như đã mô tả ở trên. Hàm lượng terpen lacton toàn phần trong chế phẩm phải đạt ít nhất 6,0% khi tính theo tổng hàm lượng của bilobalid (C15H18O8), ginkgolid A (C20H24O9), ginkgolid B (C20H24O10), và ginkgolid C (C20H24O11), tính trên cơ sở của chế phẩm khô kiệt.
Một số bài thuốc dân gian từ Ginkgo Biloba
Trị giun, điều trị viêm phế quản, thúc đẻ, viêm mũi mạn tính:
Cao lỏng tỷ lệ 1:1, 0.5ml, 3 lần/ ngày.
Cao khô: tỉ lệ dược liệu/cao lá 67/1, ngày 120 – 240 mg, chia 2 – 3 lần, 40 mg cao tương đương 1,4 – 2,7g lá Bạch quả.
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, thở khò khè:
Dùng 7 trái Bạch Quả nướng chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá ngải xếp như hình cái tổ, rồi mỗi bạch quả cho vào một tổ lá ngải, lại bọc giấy xung quanh rồi đem nướng cho thơm, sau đó bỏ hết giấy và bỏ hết lá ngải, chỉ ăn nguyên bạch quả, ăn 3-4 quả như vậy trên 1 ngày.
Định suyễn thang (chữa hen suyễn):
Bạch quả : 21 quả, Sao vàng, Ma hoàng: 12g, Tô tử, Chế bán hạ, Khoản đông hoa, Tang bạch bì dùng mật sao các vị : mỗi loại 8g.
Bóc bỏ vỏ hạnh nhân và đầu nhọn , Hoàng cầm sao qua: mỗi loại 6g, Cam thảo: 4g.
Nước từ 500ml – 600ml, sắc làm 3 lần, gạn lấy nước chia ra uống trong ngày.
Chữa đái buốt, tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu trắng đục:
Dùng 10 quả Bạch quả, 5 quả để sống, 5 quả để chín. Gộp cả 2 lại và ăn trong ngày.
Một số nghiên cứu về Ginkgo Biloba trên thế giới
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về tác dụng ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ.
Ginkgo biloba được sử dụng rộng rãi vì tác dụng tiềm tàng của nó đối với trí nhớ và nhận thức. Cho đến nay, các thử nghiệm lâm sàng được cung cấp đầy đủ để kiểm tra tác dụng của Ginkgo Biloba đối với tỷ lệ sa sút trí tuệ vẫn còn thiếu. Mục tiêu là xác định hiệu quả của Ginkgo Biloba so với giả dược trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh mất trí nhớ do mọi nguyên nhân và bệnh Alzheimer ở những người cao tuổi có nhận thức bình thường và những người bị suy giảm nhận thức nhẹ.
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng về tác dụng điều trị ù tai mãn tính của Ginkgo Biloba so với pentoxifylline.
Mục tiêu của thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng đơn trung tâm này là để so sánh hiệu quả điều trị của chiết xuất Ginkgo biloba và pentoxifylline ở những đối tượng bị ù tai dưới mãn tính hoặc mãn tính tập trung vào các vấn đề tâm lý – xã hội. Tính an toàn và khả năng dung nạp của hai phương pháp điều trị được đánh giá là kết quả thứ cấp.
Tài liệu tham khảo
- 1. Smith, J. V., & Luo, Y. (2004). Studies on molecular mechanisms of Ginkgo biloba extract. Applied microbiology and biotechnology, 64(4), 465-472.
- 2. Procházková, K., Šejna, I., Skutil, J., & Hahn, A. (2018). Ginkgo biloba extract EGb 761® versus pentoxifylline in chronic tinnitus: a randomized, double-blind clinical trial. International journal of clinical pharmacy, 40(5), 1335-1341.
- 3. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006
- 4. Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam V, 2017.
- 5. Tác giả Drugs.com, Ginkgo biloba interactions, truy cập ngày 13 tháng 03 năm 2022.
- 6. Tác giả Drugbank.com, Ginkgo biloba, update at September 28, 2021, truy cập ngày 13 tháng 03 năm 2022.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Italy
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Đức
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đài Loan