Fexofenadine
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2-[4-[1-hydroxy-4-[4-[hydroxy(diphenyl)methyl]piperidin-1-yl]butyl]phenyl]-2-methylpropanoic acid
Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng, kháng Histamin H1
Mã ATC
R — Thuốc dùng trên hệ hô hấp
R06 — Thuốc kháng Histamin có hệ thống
R06A — Thuốc kháng Histamin có hệ thống
R06AX — Các thuốc kháng histamin khác dùng toàn thân
R06AX26 — Fexofenadin
Mã UNII
E6582LOH6V
Mã CAS
83799-24-0
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C 32 H 39 N O 4
Phân tử lượng
501,7 g/mol
Cấu trúc phân tử
Fexofenadin là một hợp chất kháng histamin dựa trên piperidine .
Fexofenadin là một thành viên của piperidin và một amin bậc ba.
Fexofenadin có chức năng liên quan đến một axit isobutyric.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 3
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 10
Diện tích bề mặt tôpô: 81 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 37
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 142,5 °C
Độ hòa tan trong nước: 2,4X10-2 mg/L ở 25 °C
LogP: 2.81
Khả năng liên kết protein: 60–70%
Thời gian bán hủy: 14.4 giờ
Cảm quan
Có dạng rắn tinh thể từ metanol – butanon. Có khả năng hòa tan được trong nước với độ hòa tan 2,4X10-2 mg/L ở 25 °C
Dạng bào chế
Viên nén với hàm lượng lần lượt 30, 60,120, 180 mg
Viên nang với hàm lượng 180 mg
Hỗn dịch uống 30mg/5ml
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Fexofenadin
Viên nang fexofenadin hydrochlorid bán trên thị trường có ngày hết hạn là 18 hoặc 24 tháng sau ngày sản xuất khi được đóng gói trong vỉ chưa mở của nhà sản xuất hoặc chai polyetylen mật độ cao tương ứng.
Viên nén thông thường fexofenadin hydrochloride 30 mg bán trên thị trường có hạn sử dụng là 18 tháng sau ngày sản xuất khi được đóng gói trong vỉ chưa mở của nhà sản xuất hoặc chai polyetylen tỷ trọng cao.
Viên nén thông thường 60 mg có ngày hết hạn là 30 tháng sau ngày sản xuất khi được đóng gói trong gói vỉ chưa mở của nhà sản xuất hoặc chai polyetylen mật độ cao.
Ngoài ra, viên nén thông thường fexofenadin hydrochloride 180 mg có ngày hết hạn là 18 hoặc 30 tháng sau ngày sản xuất khi được đóng gói tương ứng trong vỉ chưa mở của nhà sản xuất hoặc chai polyetylen mật độ cao.
Nguồn gốc
Fexofenadin , được bán dưới tên thương hiệu Allegra và những thương hiệu khác, là một loại dược phẩm kháng histamin được sử dụng để điều trị các triệu chứng dị ứng, chẳng hạn như sốt cỏ khô và nổi mề đay .
Fexofenadin được cấp bằng sáng chế vào năm 1979 và được đưa vào sử dụng trong y tế vào năm 1996.
Fexofenadin có mặt trong Danh sách các Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới . Fexofenadin đã được sản xuất ở dạng generic từ năm 2011.
Vào năm 2020, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 255 tại Hoa Kỳ, với hơn 1 triệu đơn thuốc.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Thụ thể histamin H1 chịu trách nhiệm trung gian cho các phản ứng dị ứng và quá mẫn. Tiếp xúc với các chất gây dị ứng dẫn đến mất hạt tế bào mast và basophil, tiếp theo là giải phóng histamin và các chất trung gian gây viêm khác. Histamine liên kết và kích hoạt các thụ thể H1, dẫn đến việc giải phóng các cytokine gây viêm bổ sung, chẳng hạn như interleukin, từ bạch cầu ái toan và tế bào mast.
Các tác động hạ lưu của liên kết histamine chịu trách nhiệm cho nhiều triệu chứng dị ứng, chẳng hạn như ngứa, nghẹt mũi và chảy nước mắt.
Fexofenadin được coi là một “chất chủ vận ngược” của thụ thể H1 vì nó liên kết và ổn định dạng không hoạt động của thụ thể, ngăn chặn sự kích hoạt và tác dụng tiếp theo của nó. Nó có ái lực mạnh mẽ và chọn lọc đối với các thụ thể H1, và không có bằng chứng nào cho thấy nó có hoạt tính dopaminergic, serotonergic, anticholinergic, an thần hoặc adrenergic. Fexofenadin không vượt qua hàng rào máu não và do đó không có tác dụng đáng kể đối với hệ thần kinh trung ương.
Ứng dụng trong y học của Fexofenadin
Fexofenadin được sử dụng để giảm các triệu chứng thực thể liên quan đến viêm mũi dị ứng theo mùa và điều trị mề đay mãn tính
Nó không điều trị dứt điểm, mà là ngăn ngừa tình trạng trầm trọng thêm của bệnh viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mãn tính, đồng thời làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng liên quan đến những tình trạng đó, giúp giảm bớt tình trạng hắt hơi nhiều lần, sổ mũi, ngứa mắt hoặc da và toàn thân.
Trong một đánh giá năm 2018, fexofenadin, cùng với levocetirizine , desloratadine và cetirizine , được cho là an toàn khi sử dụng cho những người mắc hội chứng QT dài di truyền .
Hiệu quả
Để điều trị viêm mũi dị ứng , fexofenadin có hiệu quả tương tự như cetirizine , nhưng ít gây buồn ngủ hơn cetirizine. Fexofenadin cũng được chứng minh là có tác dụng ức chế mẩn ngứa do histamin gây ra và bùng phát ở mức độ lớn hơn đáng kể so với loratadine hoặc desloratadine, nhưng kém hiệu quả hơn một chút so với levocetirizine.
Fexofenadin với liều trên 120 mg mỗi ngày dường như không mang lại hiệu quả bổ sung trong điều trị viêm mũi dị ứng.
Dược động học
Hấp thu
Fexofenadin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và sinh khả dụng tuyệt đối của nó là khoảng 33%. T tối đa sau khi uống là khoảng 1-3 giờ. AUC ss (0-12h) và C tối đa ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều 60mg hai lần mỗi ngày lần lượt là 1367 ng/mL.h và 299 ng/mL.
AUC của fexofenadin giảm >20% khi dùng chung với nước ép trái cây (ví dụ: táo, cam, bưởi) do chúng ức chế các chất vận chuyển OATP – vì lý do này, thông tin kê đơn khuyến cáo chỉ dùng fexofenadin với nước. Tương tự, dùng đồng thời fexofenadin với bữa ăn nhiều chất béo dường như làm giảm AUC và Cmax >20%.
Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 5,4-5,8 L/kg.
Fexofenadin có khả năng liên kết khoảng 60-70% với protein huyết, trong có đó có 10% là liên kết chủ yếu với albumin và α 1 -acid glycoprotein. Mức độ liên kết với protein giảm xuống lần lượt là 56-68% và 56-75% ở bệnh nhân suy thận và suy gan
Chuyển hóa
Fexofenadin được chuyển hóa rất ít, chỉ 5% liều uống được chuyển hóa ở gan. Các chất chuyển hóa duy nhất được xác định là methyl ester của fexofenadin (3,6% tổng liều) và MDL 4829 (1,5% tổng liều).
Đào thải
Khoảng 80% liều uống được đào thải qua phân, phần lớn không thay đổi do chuyển hóa hạn chế của fexofenadin và 11% được đào thải qua nước tiểu. Fexofenadin được thải trừ chủ yếu là qua mật và thận.
Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 11-15 giờ.
Độ thanh thải đường uống của fexofenadin xấp xỉ 50,6 L/giờ và độ thanh thải thận xấp xỉ 4,32 L/giờ.
Độc tính của Fexofenadin
Không có trường hợp tử vong nào được ghi nhận sau khi dùng đường uống lên đến 5000 mg/kg ở cả chuột nhắt và chuột cống (tương đương với khoảng 100-200 lần liều khuyến cáo cho người). Liều đơn lên đến 800 mg và phơi nhiễm lâu dài lên đến 690 mg hai lần mỗi ngày trong 1 tháng ở người không gây ra tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng.
Các triệu chứng quá liều phù hợp với hồ sơ tác dụng phụ của fexofenadin và có thể bao gồm chóng mặt, buồn ngủ và khô miệng.
Nếu xảy ra quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chạy thận nhân tạo không loại bỏ hiệu quả fexofenadin khỏi máu và do đó không có lợi.
Tương tác của Fexofenadin với thuốc khác
Erythromycin và ketoconazole khi dùng chung với Fexofenadin, hậu quả là chúng làm tăng nồng độ Fexofenadin có trong máu, tuy nhiên không ảnh hưởng đến khoảng QT. Nồng độ Fexofenadin có thể tăng lên bởi các chất ức chế erythromycin, ketoconazole, verapamil và P-glycoprotein.
Không sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế axit có chứa nhôm hoặc magiê, vì chúng có thể làm giảm sự hấp thu Fexofenadin.
Fexofenadin có thể làm tăng nồng độ của rượu, thuốc kháng cholinergic và thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương.
Fexofenadin có thể làm giảm nồng độ của betahistine và các chất ức chế acetylcholinesterase (trong hệ thần kinh trung ương).
Fexofenadin có thể bị giảm nồng độ bởi các chất ức chế acetylcholinesterase (trong hệ thần kinh trung ương), amphetamine, thuốc ức chế axit, nước ép bưởi và rifampin.
Tương kỵ: Nước ép trái cây (cam, bưởi, táo) có thể làm giảm khả dụng sinh học của Fexofenadin lên đến 36%. Tránh sử dụng Fexofenadin với rượu ethyl (rượu) vì nó làm tăng nguy cơ an thần (buồn ngủ).
Lưu ý khi dùng Fexofenadin
Lưu ý và thận trọng chung
Thận trọng và điều chỉnh liều thích hợp khi dùng thuốc cho những người có chức năng thận suy giảm, vì nồng độ của thuốc trong máu có thể tăng lên do thời gian bán hủy kéo dài. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở người cao tuổi (trên 65 tuổi) thường bị suy giảm chức năng thận.
Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Fexofenadin nên ngưng ít nhất 24-48 giờ trước khi trải qua thử nghiệm chích da để tìm các chất gây dị ứng. Việc sử dụng fexofenadin có thể làm trầm trọng thêm bệnh chàm nặng.
Bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại bệnh tim mạch nên được cảnh báo rằng thuốc đối kháng histamin có liên quan đến các phản ứng bất lợi như nhịp tim nhanh và tức ngực.
Thuốc có chứa lactose và do đó không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase nghiêm trọng hoặc suy giảm hấp thu glucose-galactose.
Lưu ý sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai
Do thiếu các nghiên cứu toàn diện ở phụ nữ mang thai, fexofenadin chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không rõ liệu thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, mặc dù không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh khi các bà mẹ cho con bú sử dụng fexofenadin. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fexofenadin ở phụ nữ cho con bú.
Lưu ý đối với việc lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có tác dụng an thần tối thiểu, nhưng vẫn nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Một vài nghiên cứu về Fexofenadin trong Y học
So sánh hiệu quả, độ an toàn và hiệu quả chi phí của montelukast-levocetirizin và montelukast-Fexofenadin ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi
Mục tiêu: Viêm mũi dị ứng (AR) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Gần 10% -25% dân số trên toàn thế giới bị ảnh hưởng bởi AR. Thuốc kháng histamin H1 đường uống/trong mũi, thuốc thông mũi, thuốc đối kháng thụ thể leukotriene và corticosteroid trong mũi là những trụ cột trong quản lý AR. Liệu pháp phối hợp montelukast với thuốc kháng histamin mang lại tác dụng tăng cường và bổ sung, do đó làm giảm các triệu chứng một cách hiệu quả, nhưng có rất ít dữ liệu liên quan đến việc so sánh các phối hợp. Do đó, chúng tôi nhằm mục đích so sánh hiệu quả, độ an toàn và hiệu quả chi phí của phối hợp montelukast-levocetirizin và montelukast-Fexofenadin ở bệnh nhân AR.
Vật liệu và phương pháp: Bảy mươi bệnh nhân mắc AR đã tham gia vào một thử nghiệm so sánh kéo dài 4 tuần, ngẫu nhiên, mù đôi, song song, có đối chứng tích cực. Các bệnh nhân trong độ tuổi từ 18-65 tuổi thuộc cả hai giới mắc AR liên tục vừa-nặng hoặc nhẹ dai dẳng đều được đưa vào nghiên cứu. Tiêu chí thu nhận nghiên cứu yêu cầu bệnh nhân có tổng điểm triệu chứng mũi (TNSS) từ 5 trở lên. Các bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm điều trị với montelukast-levocetirizin (10 mg và 5 mg) ở một nhóm và montelukast-
Fexofenadin (10 mg và 120 mg) ở một nhóm khác. Tham số TNSS là tham số hiệu quả chính.
Kết quả: Đánh giá TNSS cho thấy sự khác biệt đáng kể ( P <0,05) khi so sánh từ lúc bắt đầu đến tuần thứ 4 ở cả hai nhóm. Sự thay đổi trung bình của TNSS, tức là 9,46 là có ý nghĩa ( P < 0,05) ở nhóm montelukast-Fexofenadin. Tỷ lệ chi phí-hiệu quả ở nhóm montelukast-levocetirizin thấp hơn so với nhóm montelukast-Fexofenadin.
Kết luận: TNSS giảm nhiều hơn ở nhóm montelukast-Fexofenadin, nhưng hiệu quả chi phí cao hơn khi phối hợp montelukast-levocetirizin.
Tài liệu tham khảo
Drugbank, Fexofenadin , truy cập ngày 07/06/2023.
Pubchem, Fexofenadin, truy cập ngày 07/06/2023.
Mahatme, M. S., Dakhale, G. N., Tadke, K., Hiware, S. K., Dudhgaonkar, S. D., &
Wankhede, S. (2016). Comparison of efficacy, safety, and cost-effectiveness of montelukast-levocetirizine and montelukast-fexofenadine in patients of allergic rhinitis: A randomized, double-blind clinical trial. Indian journal of pharmacology, 48(6), 649.
Xuất xứ: Việt Nam
Thuốc dị ứng, kháng histamin
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pakistan
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ