Fenticonazole
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
1-[2-(2,4-dichlorophenyl)-2-[(4-phenylsulfanylphenyl)methoxy]ethyl]imidazole
Nhóm thuốc
Thuốc kháng nấm.
Mã ATC
G – Genito tiết niệu và hormone sinh dục
G01 – Thuốc chống nhiễm khuẩn và sát trùng phụ khoa
G01A – Thuốc chống nhiễm trùng và sát trùng, loại trừ. kết hợp với corticosteroid
G01AF – Dẫn xuất imidazol
G01AF12 – Fenticonazole
D – Da liễu
D01 – Thuốc chống nấm dùng ngoài da
D01A – Thuốc chống nấm dùng ngoài da
D01AC – Dẫn xuất imidazol và triazol
D01AC12 – Fenticonazol
Mã UNII
QG05NRB077
Mã CAS
72479-26-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C24H20Cl2N2OS
Phân tử lượng
455.4 g/mol
Cấu trúc phân tử
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 8
Diện tích bề mặt cực tôpô: 52,4
Số lượng nguyên tử nặng: 30
Liên kết cộng hóa trị: 1
Các tính chất đặc trưng
Fenticonazole là thành viên của nhóm imidazole mang 2-(2,4-dichlorophenyl) – Nhóm 2-{[4-(phenylsulfanyl)benzyl]oxy}etyl ở vị trí 1. Nó là thành viên của imidazole, dichlorobenzene , ether và aryl sulfide.
Dạng bào chế
Viên đặt: viên nén đặt âm đạo Fenticonazole 600mg, thuốc Fenticonazole 200mg,…
Kem bôi
Dược lý và cơ chế hoạt động
Fenticonazole là một dẫn xuất imidazole có phổ hoạt tính kháng nấm rộng đối với nấm da và nấm men trong các nghiên cứu lâm sàng và in vitro. Fenticonazole là thuốc kháng nấm. Nó giết chết và ngăn chặn sự phát triển của nấm bằng cách phá hủy màng tế bào của nó, do đó điều trị nhiễm trùng. Cơ chế chống nấm của Fenticonazole theo 3 cơ chế chính bao gồm Fenticonazole gây ức chế Candida albicans không tiết axit protease, hai là làm tổn thương và gây tổn thương tính toàn vẹn của các màng tế bào chất của nấm và vi khuẩn- đây đều là những thành phần cần thiết cho sự sống của nấm, ba là chăn ngặn hoạt động của các peroxidise, cytochrom oxydase
Fenticonazole hiện nay cũng đã được chứng minh là có tác dụng kháng khuẩn, tác dụng chống ký sinh trùng đơn bào Trichomonas vagis phổ tác dụng của Fenticonazole bao gồm vi khuẩn gây tình trạng nhiễm nấm bội nhiễm ở âm đạo, da. Vì thế Fenticonazole cũng là một trong những thuốc phù hợp để điều trị các bệnh nhiễm trùng hỗn hợp do đa tác nhân gây ra bao gồm vi khuẩn, dermatophyte, Trichomonas spp., nấm.Các nghiên cứu lâm sàng nhãn mở cho thấy Fenticonazole, trong các chế phẩm dược phẩm khác nhau được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày, có hiệu quả trong điều trị bệnh nấm bề mặt trên da. Đặc biệt, Fenticonazole rất hiệu quả (thường 100% bệnh nhân đạt kết quả xét nghiệm nấm âm tính) trong bệnh lang ben và bệnh nấm candida.
Dược động học
Fenticonazole hiện nay được dùng dưới dạng viên đặt âm đạo hay dùng dạng kem bôi rất ít hấp thu theo đường toàn thân nên các dữ liệu về dược động học của Fenticonazole hiện nay còn hạn chế. Các nghiên cứu dược động học cho thấy không có sự hấp thu qua da ở người hoặc động vật và sự hấp thu qua đường âm đạo rất thấp. Các nghiên cứu đã cho thấy Fenticonazole đặt âm đạo 200 mg, 600 mg và 1.000 mg được sử dụng cho 42 phụ nữ trước khi phẫu thuật phụ khoa. Nồng độ mô trong niêm mạc âm đạo được xác định sau 3 giờ và 12 giờ trong các mẫu sinh thiết được lấy từ cùng một vị trí ở phần sau của âm đạo. Nồng độ mô cao hơn sau 3 giờ so với 12 giờ với cả 3 liều. Không có sự khác biệt thống kê giữa nồng độ do 3 noãn khác nhau tạo ra lúc 3 giờ, trong khi sau 12 giờ, nồng độ phụ thuộc vào liều và cao hơn đáng kể sau 1.000 mg so với 200 mg, nhưng không đến 600 mg.
Ứng dụng trong y học
Fenticonazole được dùng trong điều trị nấm âm đạo theo đường dùng viên đặt hay thuốc bôi.
Đặt một viên đặt pessary 200 mg vào âm đạo khi đi ngủ trong 3 đêm hoặc đặt một viên đặt 600 mg một lần duy nhất trước khi đi ngủ. Fenticonazole nitrat cũng được dùng tại chỗ dưới dạng kem hoặc dung dịch 2% để điều trị nhiễm nấm da.
Tác dụng phụ
Nóng rát và ngứa đã được báo cáo sau khi sử dụng Fenticonazole nitrat.
Độc tính
Độc tính cấp tính theo đường miệng và cận mãn tính (6 tuần) tại chỗ của Fenticonazole đã được nghiên cứu trên chuột nhắt, chuột cống, chuột lang và chó beagle. LD50 cấp tính qua đường miệng ở chuột nhắt và chuột cống được tìm thấy là 3000 mg/kg, trong khi độc tính cấp tính của ip là 1191 mg/kg ở chuột nhắt và từ 309 đến 440 mg/kg ở chuột cống. LD50 đường miệng cấp tính ở chó beagle là 1000 mg/kg. Độc tính cận mãn tính qua da (6 tuần) được đánh giá ở chuột lang và chó săn. Cả hai loài động vật đều không biểu hiện tác dụng độc hại do điều trị bằng fenticonazole và không có thay đổi mô bệnh học nào do điều trị bằng thuốc. Fenticonazole không ảnh hưởng đến nhiều thông số dược lý và sinh lý học (huyết áp, nhịp tim, thông khí phổi, nó cũng không can thiệp vào hoạt động của histamin, adrenaline, noradrenaline và acetylcholine). Nó không có tác dụng giảm đau hoặc chống viêm ở liều cao (100 mg/kg uống). Ở chuột, nó thể hiện hoạt tính ức chế thần kinh trung ương nhẹ, nhẹ hơn so với miconazole.
Độc tính mãn tính: sau khi cho chuột và chó uống liều 40-80-160 mg/kg/ngày trong 6 tháng, Fenticonazole được dung nạp tốt, mặc dù có một số bằng chứng về độc tính chung nhẹ và trung bình (tăng trọng lượng gan ở liều 160 mg/kg mà không có biểu hiện mô bệnh học). chuột, và tăng tạm thời SGPT huyết thanh ở mức 80 và 160mg/kg, cùng với tăng trọng lượng gan ở chó).
Fenticonazole không can thiệp vào chức năng của tuyến sinh dục nam và nữ, và không làm thay đổi các giai đoạn đầu tiên của quá trình sinh sản. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản cho thấy, cũng như đối với các dẫn xuất imidazole khác, tác dụng gây chết phôi ở liều cao (>20mg/kg). Fenticonazole không cho thấy tác dụng gây quái thai ở chuột và thỏ và không cho thấy khả năng gây đột biến trong sáu thử nghiệm về khả năng gây đột biến.
Kết quả đạt yêu cầu thu được trong các thử nghiệm về khả năng dung nạp được thực hiện ở chuột lang, thỏ cũng như ở lợn nhỏ, da của chúng tương tự như da người, xét về hình thái, chức năng và độ nhạy cảm với các tác nhân gây kích ứng.
Tính an toàn
Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Fenticonazole đường uống ở chuột đã được báo cáo là gây ra tác dụng kéo dài thời kỳ mang thai và gây độc cho phôi sau khi dùng liều trên 40 mg/kg/ngày. Fenticonazole không can thiệp vào chức năng của tuyến sinh dục nam và nữ và không làm thay đổi các giai đoạn đầu tiên của quá trình sinh sản. Fenticonazole không cho thấy tác dụng gây quái thai ở chuột cống và thỏ. Fenticonazole hoặc các chất chuyển hóa của nó đi qua hàng rào nhau thai ở chuột và thỏ mang thai sau khi đặt âm đạo và được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Vì không có kinh nghiệm sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú, không nên sử dụng viên đặt âm đạo Fenticonazole trừ khi bác sĩ cân nhắc nếu cần thiết cho sức khỏe của bệnh nhân.
Tương tác với thuốc khác
Fenticonazole hiện nay chỉ được nghiên cứu theo đường dùng ngoài da vì vậy chưa có nghiên cứu cụ thể và ghi nhận về tương tác của Fenticonazole với thuốc khác tuy nhiên trong quá trình dùng Fenticonazole, nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng đồng thời.
Lưu ý khi sử dụng
- Với dạng viên đặt âm đạo: Dùng Fenticonazole này với liều lượng và thời gian theo lời khuyên của bác sĩ, không được phá vỡ hoặc nghiền nát viên. Rửa và lau khô vùng âm đạo, khi dùng thuốc cần nằm ngửa và nhẹ nhàng đưa viên thuốc vào âm đạo Tốt nhất là sử dụng Fenticonazole ngay trước khi đi ngủ.
- Kem bôi âm đạo: Sử dụng Fenticonazole theo chỉ định của bác sĩ.
- Nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc đang cho con bú, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Fenticonazole.
- Không bắt đầu điều trị bằng Fenticonazole trong thời kỳ kinh nguyệt vì Fenticonazole sẽ bị trôi theo dòng máu. Trước khi đến chu kì kinh nguyệt bệnh nhân nên ngừng dùng Fenticonazole trước đó 1 thời gian.
- Không sử dụng băng vệ sinh, thụt rửa âm đạo, chất diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm âm đạo khác trong khi sử dụng Fenticonazole.Fenticonazole có thể làm hỏng bao cao su và màng ngăn; do đó các loại biện pháp tránh thai này cũng không hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Fenticonazole. Do đó, các phương pháp tránh thai thay thế hoặc kiêng quan hệ tình dục được khuyến khích.
- Các chế phẩm Fenticonazole dùng trong âm đạo có thể làm mất tác dụng của các biện pháp tránh thai và do đó cần có các biện pháp tránh thai bổ sung khi dùng tại chỗ.
- Hiện nay Fenticonazole chỉ được nghiên cứu theo đường uống ngoài da vì vậy không tự ý dùng đường uống hay đường dùng khác.
Một vài nghiên cứu của Fenticonazole trong Y học
Nghiên cứu 1
Fenticonazole dùng tại chỗ trong da liễu và phụ khoa: vai trò hiện tại trong điều trị
Một nghiên cứu lớn (n = 760) cho thấy Fenticonazole 2% dạng kem, xịt hoặc bột có liên quan đến phản ứng nấm ở 100% bệnh nhân lang ben, 96,3% bệnh nhân nhiễm nấm da và 95,2% bệnh nhân nhiễm nấm Candida nhiễm trùng. Các nghiên cứu lâm sàng so sánh cho thấy Fenticonazole một hoặc hai lần mỗi ngày ít nhất có hiệu quả bằng sáu loại thuốc chống nấm tại chỗ khác nhau (miconazole, clotrimazole, econazole, bifonazole, naftifine và cyclopyroxolamine) trong điều trị bệnh nấm bề mặt trên da. Sử dụng Fenticonazole trong âm đạo có liên quan đến tỷ lệ hiệu quả vi sinh cao ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm âm đạo, nhiễm trichomonas, nhiễm trùng hỗn hợp và viêm âm đạo do vi khuẩn. Fenticonazole đặt trong âm đạo ít nhất cũng có hiệu quả như clotrimazole và cho thấy hiệu quả tương tự như miconazole ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm candida âm đạo. Fenticonazole bắt đầu tác dụng nhanh chóng và hiệu quả lâm sàng thường được quan sát thấy trong vòng vài ngày kể từ khi bắt đầu điều trị. Fenticonazole dùng tại chỗ được dung nạp rất tốt; các tác dụng phụ thường ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến trung bình và thoáng qua. Tác dụng phụ thường gặp nhất là cảm giác nóng rát/kích ứng da và ngứa khi bôi lên da. Trong một nghiên cứu lớn, công khai về bệnh nấm bề ngoài của da, tỷ lệ tác dụng phụ là <5% và những tác dụng phụ này hiếm khi gây ra việc ngừng điều trị. Cảm giác nóng rát là tác dụng phụ thường gặp nhất với Fenticonazole khi dùng đường âm đạo. Tuy nhiên, triệu chứng nhiễm nấm âm đạo này thường xuất hiện ở những bệnh nhân trước khi dùng thuốc. Do tỷ lệ nhiễm nấm bề mặt và có thể hỗn hợp ngày càng tăng, Fenticonazole tại chỗ đại diện cho một phần quan trọng của vũ khí chống nấm tại chỗ.
Nghiên cứu 2
Hiệu quả của fenticonazole trong điều trị nhiễm nấm âm đạo
Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu là điều tra hiệu quả và độ an toàn của fenticonazole trong điều trị nhiễm nấm candida âm đạo.
Phương pháp: Hiệu quả điều trị của một viên đặt âm đạo fenticonasole 600 mg đã được quan sát thấy ở 417 phụ nữ, tuổi từ 16-67, tại 5 trung tâm ở Serbia. Ở tất cả phụ nữ, trước khi điều trị, đã được khẳng định nhiễm nấm âm đạo bằng xét nghiệm tế bào âm đạo. Dựa trên các kết quả tế bào và các triệu chứng liên quan được quan sát thấy vào ngày thứ 7 và 28 sau khi điều trị, kết quả điều trị đã được đánh giá. Vào ngày tiếp theo sau khi sử dụng thuốc, các bệnh nhân đã ghi lại bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về các triệu chứng cai nghiện và các tác dụng phụ có thể xảy ra trong khoảng thời gian trước khi kiểm soát lần đầu.
Kết quả: Kiểm soát sau bảy ngày cho thấy các triệu chứng giảm đáng kể về mặt thống kê. Ở 385 phụ nữ, tế bào âm đạo cho thấy âm tính với nấm men và phôi bào tử nấm men. Trong vòng 7 ngày đầu tiên sau khi điều trị, 84 phụ nữ phải điều trị lại do các triệu chứng vẫn còn hoặc tế bào âm đạo dương tính. Sau 28 ngày, chúng tôi ghi nhận sự phục hồi hoàn toàn ở 392 bệnh nhân, cải thiện lâm sàng ở 8 bệnh nhân, không thay đổi ở 16 bệnh nhân và chỉ có một bệnh nhân xấu đi. Các tác dụng phụ rất hiếm khi xảy ra, chủ yếu ở dạng hơi đỏ ở âm hộ và âm đạo, và ngứa nhẹ trong vài ngày.
Kết luận: Các quan sát của chúng tôi đã xác nhận hiệu quả tốt và an toàn của fenticonazole trong điều trị nhiễm nấm âm đạo.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia,Fenticonazole , pubchem. Truy cập ngày 02/08/2023.
- Stefano Veraldi, Rodolfo Milani, Topical Fenticonazole in dermatology and gynaecology: current role in therapy ,pubmed.com. Truy cập ngày 02/08/2023.
- C.I Cordaro , D Bertin , C Reschiotto , L De Cecco (1988), Fenticonazole tissue levels after the application of 3 different dosage forms of vaginal ovules,pubmed.com. Truy cập ngày 02/08/2023.
- J González , M Garcia , López (2012), Fenticonazole nitrate for treatment of vulvovaginitis: efficacy, safety, and tolerability of 1-gram ovules, administered as ultra-short 2-day regimen, pubmed.com. Truy cập ngày 02/08/2023.
- G Graziani, P Cazzulani, E Barbadoro (1981), Toxicological and pharmacological properties of fenticonazole, a new topical antimycotic, pubmed.com. Truy cập ngày 02/08/2023.
Xuất xứ: Italy
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam