Esmolol

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Esmolol

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Xuân Hạo

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Esmolol

Tên danh pháp theo IUPAC

methyl 3-[4-[2-hydroxy-3-(propan-2-ylamino)propoxy]phenyl]propanoate

Nhóm thuốc

Thuốc chẹn beta

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C07 – Thuốc chẹn Beta

C07A – Thuốc chẹn Beta

C07AB – Thuốc chẹn Beta, có chọn lọc

C07AB09 – Esmolol

Mã UNII

MDY902UXSR

Mã CAS

81147-92-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C16H25NO4

Phân tử lượng

295.37

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Esmolol
Cấu trúc phân tử Esmolol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 5

Số liên kết có thể xoay: 10

Diện tích bề mặt tôpô: 67.8 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 21

Các tính chất đặc trưng

Điểm sôi: 430.2 ± 40.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.1 ± 0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 0,144 mg / mL

Hằng số phân ly pKa: 9.67

Chu kì bán hủy: 2 phút và 9 phút

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 55%

Cảm quan

Esmolol có dạng bột kết tinh màu trắng, ở dạng muối clorid rất dễ tan trong nước.

Dạng bào chế

Dung dịch: 10 mg/ml; 20 mg/ml.

Dạng bào chế Esmolol
Dạng bào chế Esmolol

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Dung dịch esmolol hydroclorid pha chế ở nồng độ 10 mg/ml ổn định trong ít nhất 24 giờ ở nhiệt độ từ 15 – 30 °C hoặc trong tủ lạnh trong các dung dịch sau: dextrose 5%; Ringer lactat; dextrose 5% và Ringer hoặc Ringer lactat; natri clorid 0,45 hoặc 0,9%; dextrose 5% và natri clorid 0,45 hoặc 0,9% ; dextrose 5% and kali clorid 40 mEq/lít.

Esmolol hydroclorid tương hợp về vật lý và hóa học với dopamin hydroclorid, digoxin, fentanyl citrat, lidocain hydroclorid, morphin sulfat, natri nitroprusiat và nitroglycerin. Tuy nhiên, tính tương hợp còn phụ thuộc vào một số yếu tố như nồng độ của thuốc, dung môi pha thuốc, nhiệt độ và pH của dung dịch.

Esmolol hydroclorid có thể được trộn lẫn với các thuốc tương hợp này chỉ sau khi đã pha loãng tới nồng độ 10 mg/ml bằng một dung dịch truyền tĩnh mạch thích hợp.

Esmolol hydroclorid tương kị vật lý và/hoặc hóa học với furosemid, diazepam, warfarin, natri bicarbonat và natri thiopental. Do đó, không được trộn lẫn esmolol với các thuốc này.

Esmolol hydrochlorid nên được bảo quản trong bao bì gốc của nhà sản xuất, ở nhiệt độ phòng (20 – 25 °C), tránh ánh sáng trực tiếp.

Nguồn gốc

Esmolol được cấp bằng sáng chế vào năm 1980 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1987.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Esmolol (dạng bào chế là esmolol hydroclorid) là một thuốc chẹn beta1 chọn lọc, thời gian tác dụng ngắn với tác dụng dược lý tương tự các thuốc chẹn beta khác.

Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, nhưng có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản và mạch máu. Tuy nhiên ở liều cao (trên 300 microgam/kg/phút), tính chọn lọc của esmolol trên thụ thể beta1 giảm và có thể ức chế cạnh tranh cả thụ thể beta1 và beta2.

Trong các nghiên cứu in vitro, hiêu lực chẹn beta1 của esmolol tính theo phân tử lượng chỉ bằng khoảng 1,5 – 2,5% so với propranolol, 7% so với labetalol hay 10 – 20% so với metoprolol.

Trong các nghiên cứu in vitro ở động vật và người, tác dụng chẹn beta1 của esmolol tính theo khối lượng, xấp xỉ bằng khoảng 3 – 10% propranolol trong thử nghiệm ức chế nhịp tim nhanh do gắng sức hoặc do isoproterenol ở người khỏe mạnh hoặc bệnh nhân đau thắt ngực đã ổn định.

Ở liều thường dùng trên lâm sàng, esmolol không thể hiện tác dụng kích thích giao cảm nội tại hay tác dụng ổn định màng, đồng thời cũng không có tác dụng ức chế alpha. Tuy nhiên esmolol có biểu hiện tác dụng kích thích giao cảm và tác dụng ổn định màng ở liều lớn hơn.

Ứng dụng trong y học

Esmolol thường được bán trên thị trường dưới tên thương mại “Brevibloc”, là thuốc chẹn thụ thể beta-1 chọn lọc trên tim. Esmolol khởi phát nhanh nhưng thời gian tác dụng ngắn mà không gây ra các hoạt động ổn định giao cảm hoặc ổn định màng tế bào nội tại đáng kể ở liều điều trị khuyến cáo.

Do đó, esmolol được sử dụng để kiểm soát nhanh tốc độ tâm thất ở bệnh nhân rung tâm nhĩ hoặc cuồng nhĩ trong phẫu thuật, sau phẫu thuật hoặc các trường hợp khẩn cấp khác khi mong muốn kiểm soát tốc độ tâm thất trong thời gian ngắn bằng tác nhân tác dụng ngắn. Ngoài ra, esmolol cũng được sử dụng trong nhịp tim nhanh xoang không bù khi nhịp tim nhanh cần can thiệp cụ thể.

Dược động học

Hấp thu

Khi truyền tĩnh mạch với tốc độ 50 – 400 microgam/kg/phút, nồng độ esmolol trong máu ở trạng thái cân bằng đạt được trong vòng 10 – 30 phút. Nếu tiêm tĩnh mạch liều nạp 500 microgam/kg, rồi tiếp tục truyền với liều duy trì 50 – 300 microgam/kg/phút thì nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng sau 5 phút.

Có sự tương quan giữa nồng độ esmolol trong máu và tác dụng dược lý (chẳng hạn như giảm tần số tim). Tác dụng dược lý của esmolol cũng cho thấy có liên quan với liều dùng ở các mức liều tới 200 microgam/ kg/phút. Tuy nhiên, tiêm vượt quá liều 200 microgam/kg/phút không làm giảm thêm được tần số tim.

Ở liều cao thực sự (500 – 750 microgam/kg/phút), esmolol không ngăn chặn được tim đập nhanh do gắng sức, nguyên nhân có thể do kích thích tim thứ phát do hạ huyết áp gây bởi esmolol.

Sau khi ngừng truyền esmolol, tác dụng chẹn beta mất rõ trong 1 – 2 phút, phục hồi rõ sau 10 – 20 phút và hết hoàn toàn sau 20 – 30 phút. Ở bệnh nhân suy tim hoặc bị bệnh tim, thời gian tác dụng của thuốc không kéo dài.

Phân bố

Thể tích phân bố của esmolol ở người lớn khỏe mạnh là khoảng 3,4 lít/kg sau khi tiêm. Khả năng liên kết với protein huyết tương của esmolol khoảng 55%, chủ yếu với albumin và α1-acid glycoprotein.

Chuyển hóa

Esmolol được thủy phân nhanh và nhiều tại hồng cầu nhờ esterase, tạo thành acid tự do (ASL 8123) và methanol. Trong đó, ASL 8123 không có tác dụng ức chế thụ thể β-adrenergic đáng kể ở người.

Thải trừ

Nồng độ của esmolol trong máu giảm theo hai pha, nửa đời ở pha phân bố ban đầu (t½α) khoảng 2 phút và ở pha thải trừ cuối cùng (t½β) khoảng 9 phút (dao động từ 5 – 23 phút).

Esmolol được thải trừ chủ yếu qua thận với phần lớn dưới dạng ASL 8123 (73 – 88%) và ít hơn 2% ở dạng thuốc nguyên vẹn ban đầu. Ngoài ra, có chưa đến 5% liều dùng thải trừ qua phân.

Mặt khác, do được chuyển hóa nhanh chóng tại máu, esmolol dạng nguyên vẹn không xuất hiện trong dịch thẩm phân.

Độc tính ở người

Các triệu chứng quá liều esmolol bao gồm: Ngừng tim, blốc nhĩ thất nghiêm trọng, hạ huyết áp, chậm nhịp có triệu chứng, suy tim cấp, khiếm khuyết trong dẫn truyền tại tâm thất, giảm dẫn truyền, giảm co bóp cơ tim, sốc hoặc co giật. Ở bệnh nhân nhạy cảm có thể xảy ra co thắt phế quản, hạ glucose huyết, mất ý thức hoặc phân ly điện cơ học. Nghiêm trọng hơn có thể dẫn tới tử vong hoặc tàn phế vĩnh viễn.

Liều gây tử vong của esmolol dao động rộng,từ 0,625 – 2,5 g (12,5 – 50 mg/kg). Thông thường, những người thoát chết sau khi dùng những mức liều này là những người có tuần hoàn chịu đựng được cho tới khi hết tác dụng của thuốc

Tính an toàn

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng esmolol ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, sử dụng thuốc trong thai kỳ cuối hoặc trong lúc chuyển dạ có thể gây chậm nhịp tim thai nhi và vẫn tiếp tục kéo dài sau khi đã ngừng truyền thuốc. Do đó, chỉ sử dụng esmolol cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa rõ esmolol có bài tiết qua sữa mẹ hay không, vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Suy thận

Dùng esmolol cho bệnh nhân suy thận có nguy cơ gây ngộ độc thuốc.

Suy gan

Liệu pháp esmolol không liên quan rõ ràng với sự gia tăng aminotransferase huyết thanh hoặc với tổn thương gan cấp tính rõ ràng trên lâm sàng. Nó thường được sử dụng ở những bệnh nhân nguy kịch và thường chỉ trong một thời gian ngắn. Do đó, nhiễm độc gan do esmolol phải rất hiếm.

Tương tác với thuốc khác

Sử dụng đồng thời esmolol và digoxin sẽ làm tăng nồng độ của digoxin trong huyết thanh từ 10 – 20%, trong khi dược động học của esmolol không bị ảnh hưởng. Do đó, việc phối hợp 2 thuốc trong điều trị loạn nhịp nhanh trên thất trong quá trình mổ tim có thể làm giảm nhịp tim tốt hơn so với dùng esmolol đơn độc.

Sử dụng đồng thời thuốc chẹn β-adrenergic tiêm tĩnh mạch (bao gồm esmolol) và verapamil tiêm tĩnh mạch có thể gây ra những phản ứng bất lợi nghiêm trọng như ngừng tim và dẫn tới tử vong.

Không sử dụng đồng thời esmolol ở bệnh nhân đang dùng các thuốc co mạch hoặc co cơ như dopamin, norepinephrin và epinephrin vì có thể ức chế co bóp cơ tim khi sức cản mạch toàn thân lớn.

Thuốc hủy catecholamin: Sử dụng đồng thời esmolol cùng với thuốc hủy catecholamin như reserpin có thể hiệp đồng tác dụng. Do đó, cần thận trọng theo dõi tác dụng chậm nhịp tim hoặc giảm huyết áp quá mức.

Morphin: Sử dụng đồng thời khiến nồng độ esmolol trong máu ở trạng thái cân bằng tăng 50%. Vì vậy cần thận trọng và điều chỉnh lại liều esmolol.

Thuốc chẹn thần kinh cơ: Sử dụng đồng thời với esmolol có thể kéo dài tới 60% tác dụng ức chế thần kinh cơ của sucinylcholin ở một số bệnh nhân, nhưng điều này không ảnh hưởng đến thời gian khởi đầu tác dụng.

Nồng độ esmolol trong máu có thể tăng nhẹ khi sử dụng đồng thời với warfarin, do đó nên cần thận trọng điều chỉnh lại liều.

Lưu ý khi sử dụng Esmolol

Ở người có bệnh co thắt phế quản, cần hiệu chỉnh liều thận trọng và ngừng truyền thuốc ngay khi xuất hiện co thắt phế quản.

Ở người bệnh suy tim sung huyết, có nguy cơ làm suy giảm thêm khả năng co bóp cơ tim và làm trầm trọng thêm suy tim. Cần ngừng thuốc ngay khi xuất hiện dấu hiệu của suy tim và có thể dùng thuốc điều trị đặc hiệu nếu cần (như glycosid trợ tim và/hoặc thuốc lợi tiểu). Nếu nhất thiết phải tiếp tục điều trị với esmolol, có thể truyền lại với tốc độ chậm hơn khi những biểu hiện của suy tim giảm bớt.

Thuốc có thể che đậy dấu hiệu nhịp tim nhanh do giảm glucose huyết ở người bệnh đái tháo đường.

Cần thận trọng khi dùng esmolol đối với người bệnh suy giảm huyết động hoặc đang sử dụng các thuốc làm giảm sức cản ngoại vi, giảm lượng máu đến cơ tim, giảm co bóp cơ tim và/hoặc giảm lan truyền xung động điện tại cơ tim vì đã có báo cáo tử vong ở bệnh nhân có tình trạng bệnh phức hợp sử dụng esmolol để kiểm soát nhịp thất.

Thận trọng đối với bệnh nhân rung nhĩ cấp tính kèm suy chức năng thất trái nặng, giảm huyết áp hoặc có đường dẫn truyền phụ.

Không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp chủ yếu do co mạch đi kèm với giảm thân nhiệt.

Vì có thể gây hạ huyết áp nên cần kiểm tra huyết áp trước khi dùng esmolol, đặc biệt đối với bệnh nhân trước khi điều trị đã có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu dưới 105 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương dưới 50 mmHg). Hạ huyết áp do esmolol có thể gây vã mồ hôi hoặc buồn ngủ nhưng thường là không có triệu chứng. Tác dụng này tăng tỉ lệ với liều dùng, do đó nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng liều vượt quá 200 microgam/kg/phút để điều trị nhịp tim nhanh trên thất.

Một vài nghiên cứu của Esmolol trong Y học

Liều tối ưu của esmolol và nicardipine để duy trì sự ổn định tim mạch trong quá trình dẫn truyền nhanh

Mục tiêu: Xác định liều tối ưu của esmolol kết hợp với nicardipine trong việc ngăn chặn hiệu quả các phản ứng tim mạch không mong muốn trong quá trình khởi mê nhanh.

Thiết kế: Nghiên cứu so sánh lâm sàng ngẫu nhiên, tiến cứu.

Bối cảnh: Phòng mổ của một bệnh viện đại học.

Bệnh nhân: 200 bệnh nhân ASA thể trạng 1 và 2 cần gây mê toàn thân có đặt ống nội khí quản.

Can thiệp: Bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong 4 nhóm: Nhóm E0 (không dùng esmolol; đối chứng), Nhóm E0.25 (esmolol 0,25 mg/kg), Nhóm E0.5 (esmolol 0,5 mg/kg) và Nhóm E1.0 (esmolol 1,0 mg/kg).

Tất cả các bệnh nhân đều nhận được 20 μg/kg nicardipine, và esmolol sau đó được dùng theo phân bổ nhóm. Chín mươi giây sau, natri thiopental 5 mg/kg và succinylcholine 1,0 mg/kg được tiêm. Đặt nội khí quản được thực hiện 60 giây sau khi tiêm thuốc mê.

Các phép đo: Áp suất tâm thu (SBP), tâm trương (DBP) và động mạch trung bình (MAP); nhịp tim (HR) và sản phẩm tỷ lệ áp suất (RPP) được đo 30 giây trước và sau khi đặt nội khí quản, và vào lúc 1, 3, 5 và 10 phút sau khi đặt nội khí quản. Thay đổi tỷ lệ sử dụng các giá trị cơ sở làm tiêu chuẩn [thay đổi tỷ lệ = giá trị đo được/giá trị cơ sở × 100 (%)] đã được tính toán.

Kết quả chính: Sự suy giảm đáng kể về SBP, MAP, HR và RPP sau khi đặt nội khí quản đã được ghi nhận ở các nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng (P <0,05). Tỷ lệ thay đổi về nhân sự trong Nhóm E0.5 và E1.0 thấp hơn đáng kể so với nhóm E0.25 ngay lập tức và một phút sau khi đặt nội khí quản (P <0,05). Không có sự khác biệt về tốc độ thay đổi nhân sự được ghi nhận giữa các nhóm E0.5 và E1.0.

Kết luận: Sự kết hợp của nicardipine 20 μg/kg và esmolol 0,5 mg/kg làm giảm hiệu quả nhất các phản ứng tim mạch trong quá trình khởi mê nhanh.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Esmolol, truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
  2. Moon, Y. E., Lee, S. H., & Lee, J. (2012). The optimal dose of esmolol and nicardipine for maintaining cardiovascular stability during rapid-sequence induction. Journal of clinical anesthesia, 24(1), 8–13.
  3. Pubchem, Esmolol, truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
The optimal dose of esmolol and nicardipine for maintaining cardiovascular stability during rapid-sequence induction
The optimal dose of esmolol and nicardipine for maintaining cardiovascular stability during rapid-sequence induction
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.