Erythromycin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(3R,4S,5S,6R,7R,9R,11R,12R,13S,14R)-6-[(2S,3R,4S,6R)-4-(dimethylamino)-3-hydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxy-14-ethyl-7,12,13-trihydroxy-4-[(2R,4R,5S,6S)-5-hydroxy-4-methoxy-4,6-dimethyloxan-2-yl]oxy-3,5,7,9,11,13-hexamethyl-oxacyclotetradecane-2,10-dione
Nhóm thuốc
Erythromycin nhóm nào? Kháng sinh nhóm macrolid
Mã ATC
D – Da liễu
D10 – Thuốc chữa trứng cá
D10A – Thuốc chữa trứng cá dùng tại chỗ
D10AF – Thuốc chống nhiễm khuẩn chữa trứng cá
D10AF02 – Erythromycin
J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân
J01F – Macrolid và Lincosamid
J01FA – Các Macrolide
J01FA01 – Erythromycin
S – Các giác quan
S01 – Thuốc mắt
S01A – Thuốc chống nhiễm khuẩn
S01AA – Các kháng sinh
S01AA17 – Erythromycin
Mã UNII
63937KV33D
Mã CAS
114-07-8
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C37H67NO13
Phân tử lượng
733.9 g/mol
Cấu trúc phân tử
Erythromycin là một erythromycin bao gồm erythronolide A có 2,6-dideoxy-3-C-methyl-3-O-methyl-alpha-L-ribo-hexopyranosyl và các gốc 3,4,6-trideoxy-3-(dimethylamino)-beta-D-xylo-hexopyranosyl được gắn lần lượt ở vị trí 4 và 6. Nó là một erythromycin và một xeton tuần hoàn.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 5
Số liên kết hydro nhận: 14
Số liên kết có thể xoay: 7
Diện tích bề mặt tôpô: 194Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 51
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 133-135°C
Điểm sôi: 719.69°C
Độ pH: 8 – 10.5
Độ tan trong nước: 2mg/ml
Hằng số phân ly pKa: 8.88
Chu kì bán hủy: 1,5 – 2,5 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 70 – 75% dạng base và khoảng 95 % dạng ester của estolat
Dạng bào chế
Erythromycin được sử dụng dưới dạng base, dạng muối, hoặc ester, nhưng liều lượng và hàm lượng biểu thị dưới dạng base. 1 g erythromycin base tương đương với dạng muối hoặc ester như sau: 1,44 g erythromycin estolat; 1,17 g erythromycin ethylsuccinat, 1,31 g erythromycin gluceptat; 1,49 g erythromycin lactobionat; 1,08 erythromycin propionat; 1,39 g erythromycin stearat.
Nang giải phóng chậm (chứa pellets bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén giải phóng chậm (bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén, nang, viên bao 250 mg, 500 mg;
Cốm pha hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (480 ml), 400 mg/5 ml (100 ml, 480 ml), 125 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.
Bột pha hỗn dịch uống (dạng erythromycin ethylsuccinat): 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Thuốc tiêm: Thuốc tiêm bột (dưới dạng erythromycin lactobionat): 500 mg, 1 g.
Thuốc mỡ tra mắt: 0,5% (1g, 3,5 g); Mỡ 2% (25 g) để điều trị trứng cá.
Gel, thuốc mỡ (bôi tại chỗ): 2% (30 g, 60 g). Dung dịch bôi 2% (60 ml) để điều trị trứng cá.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Độ bền của các dẫn xuất erythromycin phụ thuộc pH. Sự phân hủy xảy ra rất nhanh ở pH lớn hơn 10 hoặc thấp hơn 5,5. Tương kỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, nồng độ các dung dịch và các dung dịch để pha loãng. Tương kỵ có thể xảy ra khi chế phẩm erythromycin phối hợp với các thuốc hoặc các thành phẩm khác có tính acid hay kiềm cao.
Đã có những thông báo về tương kỵ giữa các dạng pha tiêm của erythromycin (như gluceptat hoặc lactobionat) với amikacin, aminophylin, barbiturat, một số cephalosporin như cephazolin, cephalothin, cloramphenicol, colistin sulfomethat natri, heparin natri, metaraminol, metoclopramid, phenytoin, streptomycin, tetracyclin và một số vitamin.
Bảo quản thuốc viên và nang ở nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng và giữ trong lọ kín.
Bảo quản lọ thuốc bột pha tiêm ở 15 – 30 °C. Erythromycin lactobionat nên hoàn nguyên với nước để pha thuốc tiêm đã tiệt khuẩn, không có chất bảo quản để tránh tạo gel; dung dịch hoàn nguyên ổn định 2 tuần trong tủ lạnh và 8 giờ ở nhiệt độ phòng.
Dung dịch erythromycin tiêm truyền tĩnh mạch ổn định ở pH 6 – 8. Hỗn dịch uống: Dạng cốm, sau khi pha bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong 10 ngày. Dạng bột erythromycin ethylsuccinat sau khi pha có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng và sử dụng trong 14 ngày. Dạng kem, dung dịch để bôi và thuốc nhỏ mắt bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Nguồn gốc
Năm 1949, Abelardo B. Aguilar, một nhà nghiên cứu người Philippines đã gửi một số mẫu đất quý báu cho ông chủ của mình tại Eli Lilly. Mục tiêu của Aguilar là tách riêng ra erythromycin, một loại kháng sinh, từ các sản phẩm trao đổi chất của chủng Streptomyces erythreus (khi đó được gọi là Saccharopolyspora erythraea), mà ông đã phát hiện trong những mẫu đất đó. Đáng tiếc, Aguilar không nhận được sự công nhận hay bất kỳ đền bù nào cho khám phá quan trọng của mình.
Mặc dù được cho là đã hứa một chuyến thăm nhà máy sản xuất của Eli Lilly tại Indianapolis, Aguilar không bao giờ có cơ hội thực hiện điều này. Trong một lá thư gửi chủ tịch công ty, ông viết: “Tôi chỉ muốn nghỉ mát một chút, vì tôi không muốn chấm dứt mối quan hệ tuyệt vời của mình với một tập đoàn xuất sắc đã mang lại cho tôi những thời kỳ nghỉ thú vị trong cuộc đời.” Tuy nhiên, yêu cầu này của Aguilar đã không được đáp ứng.
Năm 1993, Aguilar lại liên hệ với Eli Lilly, lần này yêu cầu tiền bản quyền từ doanh số bán thuốc erythromycin trong nhiều năm, với mục tiêu sử dụng tiền thu được để hỗ trợ những người nghèo và bệnh tật tại quê hương Philippines của ông. Tuy nhiên, cũng như lần trước, yêu cầu này của ông cũng bị từ chối. Trong năm 1993, Abelardo B. Aguilar ra đi mãi mãi.
Công ty Eli Lilly đã đệ đơn xin bảo hộ bằng sáng chế cho hợp chất này vào năm 1953. Sản phẩm này chính thức xuất hiện trên thị trường vào năm 1952 với tên gọi Ilosone, lấy tên từ vùng Iloilo của Philippines, nơi mà nó được khám phá ban đầu. Trước đây, erythromycin còn được biết đến với tên Ilotycin.
Một thập kỷ sau, vào những năm 1970, các nhà khoa học tại công ty dược phẩm Taisho Pharmaceutical của Nhật Bản đã phát minh ra clarithromycin, một loại kháng sinh, nhờ vào sự nỗ lực vượt qua tính không ổn định axit của erythromycin.
Rồi năm 2023, các nhà nghiên cứu tại Công ty Dược phẩm Chugai đã phát hiện mitemcinal, một chất chủ vận motilin có nguồn gốc từ erythromycin, được cho là có khả năng tăng nhu động dạ dày mạnh mẽ (giống như erythromycin), nhưng không có tính chất kháng sinh.
Erythromycin thường được sử dụng ngoài nhãn là một phương pháp điều trị cho các vấn đề về nhu động dạ dày, như liệt dạ dày. Nếu mitemcinal có thể chứng minh rằng nó là một tác nhân kích thích nhu động dạ dày hiệu quả, đây sẽ là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tiêu hóa, mà việc điều trị sử dụng thuốc này sẽ không gây ra tác động không mong muốn như sự chọn lọc của vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Erythromycin 250mg là thuốc gì? Erythromycin thuộc nhóm kháng sinh macrolide, với khả năng tác động rộng trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là những vi khuẩn Gram dương. Tuy nhiên, hiệu quả trên vi khuẩn Gram âm và một số loài vi khuẩn khác như Mycoplasma spp., Chlamydiaceae, Spirochaetes và Rickettsia spp. thì có hạn.
Erythromycin có tác dụng gì? Cơ chế hoạt động của erythromycin và các kháng sinh macrolide khác là gắn kết thuận nghịch với tiểu đơn vị ribosome 50S trong vi khuẩn mà chúng nhắm đến. Kết quả là sự ức chế trong quá trình tổng hợp protein, làm giảm khả năng phát triển của tế bào vi khuẩn.
Tuy erythromycin chủ yếu có tác dụng kìm khuẩn, nhưng cũng có khả năng tiêu diệt vi khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng vi khuẩn cực kỳ nhạy cảm. Điều này có liên quan đến khả năng của macrolide xâm nhập vào tế bào bạch cầu và tế bào thực bào, và do đó có tiềm năng tương tác với cơ chế phòng vệ tự nhiên của cơ thể người trong môi trường sống. Đáng chú ý, tác dụng của erythromycin tăng cao ở môi trường có pH kiềm nhẹ (khoảng pH 8,5), đặc biệt là đối với vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn
Erythromycin là một kháng sinh có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau, bao gồm:
Vi khuẩn Gram dương:
Erythromycin hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram dương, bao gồm các cầu khuẩn như Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, và một số chủng Staphylococcus aureus. Tuy nhiên, sự đề kháng của vi khuẩn này đối với erythromycin đã tăng lên, đặc biệt là đối với Streptococcus pneumoniae kháng penicillin.
Một số Enterococci cũng vẫn nhạy cảm, nhưng cần lưu ý rằng sự kháng thuốc có thể phát triển nhanh chóng. Ngoài ra, erythromycin cũng có tác dụng trung bình với một số vi khuẩn khác như Corynebacterium diphteria, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusioparthiae, và Listeria monocytogenes. Đặc biệt, thuốc còn hiệu quả với Propionibacterium acnes.
Vi khuẩn Gram âm:
Erythromycin cũng có tác dụng chống lại một số vi khuẩn Gram âm như Neisseria gonorrheae, Neisseria meningitidis và Moraxella (Branhamella) catarrhalis. Một số vi khuẩn Gram âm khác có độ nhạy cảm thay đổi, nhưng thuốc vẫn hiệu quả đối với một số chủng Brucella, Flavobacterium, Bordetella spp., Legionella spp. và Pasteurella. Tuy nhiên, H. influenzae thường ít nhạy cảm.
Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm và thường kháng thuốc, tuy nhiên, có một số chủng có độ nhạy cảm với erythromycin ở pH kiềm.
Các vi khuẩn yếm khí Gram âm:
Helicobacter pylori và nhiều chủng Campylobacter jejuni còn nhạy cảm với erythromycin. Tuy nhiên, đối với hầu hết các chủng Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium, erythromycin không hiệu quả.
Các vi khuẩn khác nhạy cảm với thuốc gồm có các loại vi khuẩn như Chlamydia, Actinomyces, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (đặc biệt là M. pneumoniae), một số Mycobacteria cơ hội như Mycobacterium scrofulaceum và Mycobacterium kansasii vẫn nhạy cảm với erythromycin. Tuy nhiên, M. intracellulare thường kháng, thậm chí cả M. fortuitum.
Nấm, nấm men và virus: Erythromycin không hiệu quả đối với các loại nấm, nấm men và virus.
Tương tác với các kháng sinh khác: Erythromycin có thể gây tương tác và ức chế tác dụng của cloramphenicol hoặc các kháng sinh lincosamid như clindamycin hoặc lincomycin do chúng gắn kết gần nhau trên ribosom.
Sự kháng thuốc
Sự kháng thuốc trong nhóm macrolide thường liên quan đến quá trình thay đổi đích tác động của thuốc. Cơ chế kháng thuốc này có thể xuất hiện thông qua các trung gian nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Cụ thể, vi khuẩn kháng thuốc có khả năng sản xuất một enzym có khả năng methyl hóa adenine trong ribosom RNA, gây ra hiện tượng ức chế sự gắn kết của thuốc với ribosom.
Sự kháng thuốc đã xuất hiện rộng rãi trong một số chủng vi khuẩn, bao gồm Haemophilus influenzae, Corynebacterium diphtheriae và đặc biệt là Staphylococci, đặc biệt là S. aureus, sau quá trình điều trị bằng erythromycin. Ngoài ra, chủng Streptococci như Streptococcus pyogenes (Streptococci β-tan huyết nhóm A), Streptococci nhóm B, S. pneumoniae và Streptococci viridans, cùng với H. pylori, M. pneumoniae, Escherichia coli, và Campylobacter spp. đã được báo cáo có khả năng kháng erythromycin.
Kháng chéo cũng đã xảy ra giữa erythromycin và các loại kháng sinh macrolide khác, các lincosamid và streptogramin B.
Dữ liệu từ báo cáo về kiểm tra độ nhạy thuốc cho thấy trong những năm 2000, việc kháng thuốc erythromycin đã tăng đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ kháng thuốc đã tăng lên đáng kể ở các loại vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae (lên đến 40%), Enterococcus faecalis (lên đến 55%), Streptococcus viridans (lên đến 51%), và Staphylococcus aureus (lên đến 59%).
Sự gia tăng của sự kháng thuốc erythromycin đang diễn ra đặc biệt nghiêm trọng tại Việt Nam, do việc lạm dụng kháng sinh macrolide. Điều quan trọng là phải hạn chế việc sử dụng macrolide và erythromycin trong tình huống cần thiết, để có cơ hội giảm bớt tình trạng kháng thuốc ngày càng nghiêm trọng.
Ứng dụng trong y học
Erythromycin đã tạo nên một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực y học và được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm khuẩn. Các ứng dụng quan trọng của erythromycin bao gồm:
Viêm Ruột Do Campylobacter và Các Bệnh Nhiễm Khuẩn Liên Quan: Erythromycin được sử dụng để điều trị các trường hợp viêm ruột do Campylobacter, bạch hầu, viêm tai giữa cấp tính, và các bệnh viêm đường hô hấp như viêm phế quản và viêm phổi. Nó cũng được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, cũng như các bệnh ho gà và viêm phổi gây ra bởi Mycoplasma, Chlamydia và các loại viêm phổi không điển hình, cùng với các nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Trong Phẫu Thuật: Erythromycin thường được kết hợp với neomycin để phòng ngừa nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
Trị Bệnh Than Đường Tiêu Hóa và Đường Thở: Thuốc có thể được sử dụng trong phác đồ điều trị nhiều bệnh liên quan đến đường tiêu hóa hoặc đường thở. Đặc biệt, nó có thể thay thế tetracycline và được ưa chuộng hơn trong trường hợp phụ nữ mang thai và trẻ em. Erythromycin cũng hiệu quả trong điều trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc Haemophilus influenzae.
Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Chu Sinh: Erythromycin được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn chu sinh hoặc nhiễm Streptococcus nhóm A. Nó cũng được dùng trong trường hợp sốt thấp khớp và các trường hợp nhiễm khuẩn ở người bệnh phải tiến hành cắt bỏ lách.
Thay Thế Penicillin Cho Người Dị Ứng: Erythromycin có thể thay thế penicillin cho những người có dị ứng với penicillin. Nó hiệu quả trong điều trị nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn khác nhau, bao gồm bệnh do Listeria, Leptospira, viêm vùng khung chậu, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn do tụ cầu, liên cầu, giang mai, liên cầu nhóm A, và cả trong việc dự phòng thấp khớp.
Bệnh Trứng Cá và Trứng Cá Đỏ: Cả dạng uống và dùng tại chỗ của erythromycin đều được sử dụng để điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ.
Dược động học
Hấp thu
Erythromycin base không ổn định trong môi trường acid dạ dày, dẫn đến sự biến đổi và không ổn định của nó. Thường được bào chế dưới dạng viên bao phim hoặc viên bao tan trong ruột để cải thiện tính ổn định. Thức ăn có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của erythromycin, nhưng mức độ này phụ thuộc vào công thức bào chế. Dạng ester của erythromycin thường hấp thu nhanh hơn và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Sau khi dùng một liều thuốc, nồng độ đỉnh của erythromycin trong huyết tương thường đạt được trong khoảng từ 1 đến 4 giờ, tùy thuộc vào dạng thuốc. Đối với dạng base hoặc dạng stearate, nồng độ đỉnh thường khoảng từ 0,3 đến 1,0 microgram/ml với liều 250 mg erythromycin base và từ 0,3 đến 1,9 microgram/ml với liều 500 mg. Đối với dạng estolate và ethylsuccinate, nồng độ đỉnh thay đổi tương tự. Nồng độ đỉnh có thể cao hơn khi liều thuốc được chia thành 4 lần trong ngày. Với liều tiêm tĩnh mạch, nồng độ đỉnh thường đạt khoảng từ 3 đến 4 microgram/ml.
Tỷ lệ sinh khả dụng của erythromycin thay đổi từ 30 đến 65%, tùy thuộc vào loại muối.
Phân bố
Erythromycin phân bố rộng rãi trong các dịch và mô trong cơ thể, bao gồm dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt và tinh dịch. Nồng độ cao của thuốc thường được tìm thấy ở gan, lách và đại thực bào. Tuy nhiên, erythromycin thấm kém qua hàng rào máu não và có nồng độ thấp trong dịch não tủy.
Từ 70% đến 75% dạng base và khoảng 95% dạng ester của estolate và propionate kết hợp với protein. Erythromycin có khả năng qua bào thai, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương của thai nhi thay đổi từ 5 – 20% so với người mẹ. Thuốc cũng phân bố vào sữa mẹ, với nồng độ khoảng 50% so với nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
Một phần của erythromycin được chuyển hóa tại gan để tạo thành dạng không hoạt động, nhưng chất chuyển hóa này chưa được xác định một cách cụ thể.
Thải trừ
Nửa đời của erythromycin dao động từ 1,5 đến 2,5 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bệnh suy thận, trong trường hợp nghiêm trọng nhất, nó có thể lên đến 4 – 7 giờ. Thuốc chủ yếu được thải ra qua mật và tái hấp thu ở ruột. Một phần nhỏ của erythromycin được thải ra qua nước tiểu, thường chiếm từ 2 đến 15% trong dạng không thay đổi.
Erythromycin hiếm khi bị loại bỏ qua quá trình thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Độc tính ở người
Erythromycin dưới dạng muối và ester thường được dung nạp tốt và ít gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng. Tần suất và tỷ lệ phản ứng này có thể biến đổi tùy theo công thức thuốc.
Khoảng từ 5 – 15% người bệnh dùng erythromycin có phản ứng phụ. Phản ứng phụ thường gặp nhất liên quan đến hệ tiêu hóa. Tác động lên hệ tiêu hóa thường liên quan đến liều lượng và thường xuất hiện nhiều ở người trẻ hơn người cao tuổi. Trên hệ thống tuần hoàn, có thể xảy ra kéo dài thời gian QT, loạn nhịp thất và hiện tượng tim đập nhanh.
Triệu chứng của quá liều có thể bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, co thắt dạ dày và nôn mửa. Trong trường hợp quá liều, việc ngừng sử dụng Erythromycin ngay lập tức là cần thiết. Nên cố gắng loại bỏ nhanh chóng lượng thuốc chưa được hấp thu. Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Lưu ý rằng Erythromycin không hoàn toàn loại bỏ khỏi cơ thể thông qua quá trình thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu.
Tính an toàn
Rối Loạn Gan: Người bệnh có tiền sử rối loạn về gan hoặc từng mắc bệnh vàng da nên cân nhắc trước khi sử dụng erythromycin.
Tiền Sử Điếc: Người bệnh có tiền sử bị điếc nên tránh sử dụng erythromycin, vì có thể gây các đợt cấp tính.
Rối Loạn Chuyển Hóa Porphyrin Cấp: Erythromycin không an toàn cho người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì nó có thể gây ra các đợt cấp tính của bệnh.
Mang Thai và Cho Con Bú: Erythromycin đi qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ. Mặc dù chưa có bằng chứng về ngộ độc thai hoặc tác động tiêu cực đối với thai nhi từ các nghiên cứu trên động vật, nhưng việc sử dụng erythromycin cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên được xem xét cẩn thận. Chỉ khi không còn lựa chọn nào khác và dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ, erythromycin mới được sử dụng cho phụ nữ mang thai. Lưu ý rằng erythromycin estolate cần được tránh do nguy cơ gây hại cho gan và tác dụng phụ đối với cả người mẹ và thai nhi.
Tương tác với thuốc khác
Thuốc Carbamazepine, Cyclosporin, Hexobarbital, Phenytoin, Alfentanil, Disopyramide, Lovastatin và Bromocriptine: Erythromycin ức chế hệ enzym Cytochrom P450, có thể làm giảm quá trình chuyển hóa của các thuốc này ở gan. Khi sử dụng đồng thời, nồng độ của chúng trong huyết thanh có thể tăng lên đáng kể. Điều này đòi hỏi theo dõi và điều chỉnh liều lượng cho người bệnh.
Thuốc Chống Nấm và Thuốc ức chế isoenzym CYP3A: Sử dụng đồng thời erythromycin với các chất ức chế isoenzym CYP3A (như fluconazole, ketoconazole, itraconazole, diltiazem, verapamil…) có thể làm tăng nồng độ erythromycin, dẫn đến tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, bao gồm kéo dài khoảng QT. Tránh sử dụng erythromycin cùng với các thuốc chống nấm hoặc ức chế CYP3A.
Thuốc Cisapride, Dabigatran, Etezilat, Disopyramide, Lincosamide, Nilotinib, Pimozide, Silodosin, Tetrabenazine, Thioridazine, Topotecan, và Ziprasidone: Việc sử dụng erythromycin đồng thời với các loại thuốc này có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tránh sử dụng đồng thời.
Thuốc Carbamazepine và Acid Valproic: Erythromycin có thể làm tăng nồng độ của carbamazepine và acid valproic trong huyết tương, gây tăng độc tính. Cần xem xét sử dụng thuốc khác cho người bệnh đang dùng carbamazepine.
Thuốc Alfentanil, Benzodiazepine, Thuốc Chẹn Kênh Calci, Glycosid Tim, và nhiều loại khác: Erythromycin có thể làm tăng tác động và độc tính của các thuốc này. Điều này đòi hỏi điều chỉnh liều lượng nếu cần thiết.
Thuốc Aminophylline, Theophylline và Caffeine: Erythromycin có thể làm tăng nồng độ của các chất này trong huyết tương. Liều lượng cần được điều chỉnh nếu cần.
Thuốc Warfarin: Erythromycin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Cần điều chỉnh liều warfarin và theo dõi thời gian chảy máu.
Thuốc Midazolam hoặc Triazolam: Erythromycin có thể làm tăng tác động của các thuốc này.
Thuốc Kìm Khuẩn: Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicillin trong việc điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác động diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh sự phối hợp này.
Thuốc Diltiazem và Verapamil: Tránh sử dụng đồng thời erythromycin với diltiazem và verapamil do tăng nồng độ erythromycin trong huyết thanh và nguy cơ gây tác dụng phụ cho tim. Đồng thời, nồng độ của diltiazem và verapamil trong huyết tương cũng tăng, tăng nguy cơ gây tác dụng phụ của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Erythromycin
Các dạng của Erythromycin cần được sử dụng rất thận trọng cho người bệnh có bệnh gan hoặc suy gan, đặc biệt là nên tránh sử dụng dạng Erythromycin estolat. Việc sử dụng nhiều lần Erythromycin estolat hoặc sử dụng quá 10 ngày có thể tăng nguy cơ tổn thương gan. Đối với người bệnh suy thận nặng, cần giảm liều Erythromycin estolat và thường xuyên kiểm tra chức năng gan khi dùng thuốc.
Đặc biệt cần thận trọng khi sử dụng Erythromycin với người bệnh loạn nhịp tim và các bệnh tim khác. Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng đến tính mạng.
Đối với người bệnh bị suy thận nặng, việc sử dụng Erythromycin lactobionat cần được thực hiện rất thận trọng và cần giảm liều. Đặc biệt quan trọng nếu có dấu hiệu ngộ độc.
Erythromycin có thể làm yếu cơ nặng hơn đối với người bệnh có chứng nhược cơ năng.
Người cao tuổi có nguy cơ cao về tác dụng phụ từ việc sử dụng Erythromycin, do đó cần thận trọng khi điều trị.
Việc sử dụng Erythromycin trong thời gian dài có thể dẫn đến bội nhiễm nấm và vi khuẩn, đặc biệt là nhiễm Clostridium difficile, gây tiêu chảy và viêm kết tràng.
Liều dùng erythromycin cho trẻ em: Erythromycin có thể liên quan đến chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em, đặc biệt khi mẹ sử dụng macrolide trong thời gian cho con bú.
Dung dịch tiêm chứa alcol benzylic, là một chất bảo quản gây độc cho hệ thần kinh, do đó không nên sử dụng cho trẻ em.
Một vài nghiên cứu của Erythromycin trong Y học
Erythromycin so với azithromycin trong điều trị vỡ ối non
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm ước tính tác dụng của erythromycin so với azithromycin đối với thời gian tiềm ẩn và tỷ lệ viêm màng ối trên lâm sàng ở phụ nữ bị vỡ ối non trước khi sinh bằng cách thực hiện tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các tài liệu hiện có.
Nguồn dữ liệu: Từ khi thành lập đến tháng 10 năm 2021, chúng tôi đã khám phá MEDLINE, Scopus, Embase, CINAHL, ClinicTrials.gov và Cơ quan đăng ký thử nghiệm có đối chứng của Trung tâm Cochrane.
Tiêu chí đủ điều kiện tham gia nghiên cứu: Các nghiên cứu so sánh thời gian tiềm ẩn và tỷ lệ viêm màng ối trên lâm sàng giữa những phụ nữ bị vỡ ối non trước khi sinh được điều trị bằng erythromycin và những phụ nữ được điều trị bằng azithromycin tại thời điểm chẩn đoán.
Phương pháp: Tại đây, 2 nhà đánh giá đã xác định các nghiên cứu riêng biệt, dữ liệu thu được và đánh giá chất lượng nghiên cứu. Độ dài trung bình của độ trễ và tỷ lệ viêm màng ối lâm sàng được so sánh và ước tính sự khác biệt trung bình cũng như tỷ lệ chênh lệch với khoảng tin cậy 95%.
Kết quả: Tổng cộng có 5 nghiên cứu với 1289 phụ nữ được xác định. Thời gian chờ trung bình ở phụ nữ bị vỡ ối trước sinh non là tương tự nhau giữa những người được điều trị bằng erythromycin và những người được điều trị bằng azithromycin: 6,6 ngày so với 6,7 ngày (khác biệt trung bình, 0,07 ngày; khoảng tin cậy 95%, -0,45 đến 0,60; I2, 0%).
Tỷ lệ lưu hành điểm trung bình của viêm màng ối trên lâm sàng là 25% (khoảng tin cậy 95%, 12-32) ở phụ nữ điều trị bằng erythromycin và 14% (khoảng tin cậy 95%, 9-24) ở phụ nữ điều trị bằng azithromycin. Tỷ lệ viêm màng ối trên lâm sàng nói chung ở phụ nữ điều trị bằng azithromycin thấp hơn so với phụ nữ điều trị bằng erythromycin (tỷ lệ chênh lệch gộp, 0,53; khoảng tin cậy 95%, 0,39-0,71; I2, 0%).
Kết luận: Việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ vỡ ối non trước khi chuyển dạ có thời gian ủ bệnh tương tự nhưng tỷ lệ viêm màng ối trên lâm sàng thấp hơn so với sử dụng erythromycin.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Erythromycin, truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- Seaman, R. D., Kopkin, R. H., & Turrentine, M. A. (2022). Erythromycin vs azithromycin for treatment of preterm prelabor rupture of membranes: a systematic review and meta-analysis. American journal of obstetrics and gynecology, 226(6), 794–801.e1. https://doi.org/10.1016/j.ajog.2021.12.262
- Pubchem, Erythromycin, truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Malaysia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Việt Nam