Erdosteine

Showing all 5 results

Erdosteine

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Erdosteine

Tên danh pháp theo IUPAC

2-[2-oxo-2-[(2-oxothiolan-3-yl)amino]ethyl]sulfanylacetic acid

Nhóm thuốc

Erdosteine thuộc nhóm nào? Erdosteine thuộc nhóm thuốc tiêu nhầy

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R05 – Thuốc trị ho, cảm lạnh

R05C – Thuốc long đờm, không bao gồm. phối hợp với thuốc giảm ho

R05CB – Thuốc tiêu nhầy

R05CB15 – Erdosteine

Mã UNII

76J0853EKA

Mã CAS

84611-23-4

Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai

AU TGA loại : NA

US FDA loại : NA

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C8H11NO4S2

Phân tử lượng

249.3 g/mol

Cấu trúc phân tử

Erdosteine là một dẫn xuất thiol có nguồn gốc từ homocysteine với đặc tính làm tan chất nhầy và loại bỏ gốc tự do.

Cấu trúc phân tử Erdosteine
Cấu trúc phân tử Erdosteine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 6

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 134 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 15

Các tính chất đặc trưng

Khả năng liên kết protein: 65%

Thời gian bán hủy: 1–3 giờ

Cảm quan

Erdosteine thường xuất hiện dưới dạng bột màu trắng hoặc vàng nhạt. Gần như không mùi và không vị.

Erdosteine có khả năng tan được trong nước. Tuy nhiên, khả năng tan trong các dung môi hữu cơ khác vẫn chưa có dữ liệu đầy đủ

Dạng bào chế

Viên nang Erdosteine 300mg

Bột pha Sirô 175 mg/5 ml

Dạng bào chế Erdosteine
Dạng bào chế Erdosteine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Erdosteine

Erdosteine nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong môi trường khô ráo và thoáng mát.

Tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao. Erdosteine được đóng gói trong các hộp hoặc chai kín đáo để bảo vệ khỏi sự tiếp xúc với không khí và ánh sáng.

Erdosteine nên được bảo quản trong điều kiện khô ráo và không nên tiếp xúc trực tiếp với nước.

Nguồn gốc

Erdosteine được phát triển và sản xuất bởi các công ty dược phẩm và nghiên cứu trong ngành dược phẩm.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Erdosteine là thuốc gì? Erdosteine là một loại thuốc gây phân hủy chất nhầy, còn được gọi là chất làm tan chất nhầy. Erdosteine được dùng để kiểm soát lâm sàng bệnh viêm phế quản tắc nghẽn mãn tính (COPD), ngoài các đợt cấp của bệnh viêm phế quản mãn tính do nhiễm trùng. Thuốc này có chứa các nhóm sulfhydryl được giải phóng sau khi erdosteine trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu qua gan.

Ba chất chuyển hóa có hoạt tính được tạo ra và có hoạt tính tiêu chất nhầy bên cạnh hoạt tính loại bỏ gốc tự do.

Erdosteine có tác dụng kiểm soát việc sản xuất chất nhầy và kiểm soát độ nhớt của của chất nhầy đồng thời tăng vận chuyển chất nhầy.

Erdosteine giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc loại bỏ đờm khỏi đường hô hấp. Điều này giúp giảm ngứa và cảm giác bí bách trong ngực, giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn.

Erdosteine có khả năng làm giảm sự viêm nhiễm trong đường hô hấp và cải thiện chất lượng dịch nhầy ở đường tiết niệu. Nó cũng có khả năng tác động chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi hủy hoại gây ra bởi các gốc tự do.

Cơ chế hoạt động

Làm dịu đường hô hấp

Erdosteine làm mỏng và làm dịu dịch nhầy trong đường tiết niệu, từ đó giúp dễ dàng cho việc loại bỏ đờm.

Tác động lên sự tiết dịch

Erdosteine tăng cường sự tiết dịch trong đường tiết niệu và làm cho dịch nhầy trở nên dễ dàng để loại bỏ, giúp giảm ngứa và cảm giác bí bách trong ngực.

Tác động chống viêm và chống oxy hóa

Erdosteine có khả năng làm giảm sự viêm nhiễm trong đường hô hấp, giúp làm dịu các triệu chứng viêm nhiễm.

Nó cũng có khả năng tác động chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi hủy hoại gây ra bởi các gốc tự do trong quá trình viêm nhiễm.

Ứng dụng trong y học của Erdosteine

Viêm phế quản mãn tính (COPD)

Erdosteine được sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm phế quản mãn tính (COPD). Nó giúp giảm triệu chứng như khó thở, ho, và tăng sản xuất dịch nhầy trong đường tiết niệu, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD.

Hen suyễn

Erdosteine cũng có ứng dụng trong điều trị hen suyễn. Nó giúp làm dịu triệu chứng hen, làm giảm sự căng thẳng trong đường hô hấp, và cải thiện khả năng thở.

Viêm phổi mãn tính

Erdosteine có thể được sử dụng trong trường hợp viêm phổi mãn tính để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Nhiễm trùng đường hô hấp

Trong trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp, Erdosteine có thể được sử dụng để giúp làm dịu triệu chứng và tăng sự tiết dịch, giúp loại bỏ mầm bệnh.

Phẫu thuật điều trị bệnh phế quản mãn tính

Erdosteine có thể được sử dụng trong quá trình hồi phục sau phẫu thuật điều trị các bệnh lý đường hô hấp, giúp ngăn ngừng sản xuất dịch nhầy và làm dịu họng.

Hỗ trợ điều trị các loại bệnh lý đường hô hấp ở trẻ em

Erdosteine cũng có thể được sử dụng trong điều trị một số loại bệnh lý đường hô hấp ở trẻ em dưới sự giám sát của bác sĩ.

Dược động học

Hấp thu

Erdosteine được hấp thu từ đường tiêu hóa sau khi được uống.

Quá trình hấp thụ này thường diễn ra tại dạ dày và ruột non.

Khi sử dụng với hàm lượng 300 mg, nồng độ cao nhất của erdosteine trong huyết tương (Cmax) đạt mức 1,26 ± 0,23 µg / ml và đỉnh này xuất hiện trong khoảng 1,18 ± 0,26 giờ sau khi dùng (Tmax).

Trong khi đó, Cmax của M1 (N-thiodiglycolyl-homocysteine, chất chuyển hóa có hoạt tính của erdosteine) đạt 3,46 µg / ml và Tmax là 1,48 giờ.

Sự gia tăng nồng độ erdosteine trong huyết tương phụ thuộc vào liều lượng sử dụng, trong khi nồng độ của M1 tăng theo liều dùng nhưng không theo tỷ lệ thuận như erdosteine dạng không chuyển hóa.

Phân bố

Sau khi được hấp thu, Erdosteine được phân tán vào hệ tuần hoàn máu và lan truyền đến các mô và cơ quan khác trong cơ thể.

Erdosteine có tỷ lệ liên kết với protein trong huyết tương là 64,5 %.

Erdosteine và M1 được phát hiện trong dịch rửa phế quản – phế nang.

Chuyển hóa

Erdosteine trải qua quá trình chuyển hóa trong gan và có thể tạo ra các chất chuyển hóa như N-acetyl erdosteine và chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học là N- thiodiglycolyl-homocysteine (M1).

Đào thải

Thời gian bán hủy của Erdosteine thường là khoảng 1-2 giờ. Erdosteine và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được tiết ra qua niệu quản thông qua nước tiểu. Một phần nhỏ cũng có thể được loại bỏ qua nước mồ hôi và đường tiêu hóa.

Phương pháp sản xuất

Bước 1: Tổng hợp 3-(ethylthio)propionic acid:

Nguyên liệu:

Methyl acrylate.

Ethylene sulfide.

Chất xúc tác hóa học (thường là acid hoặc chất chuyển tiếp).

Phản ứng: Chất methyl acrylate và ethylene sulfide phản ứng với nhau dưới sự tác động của chất xúc tác để tạo thành 3-(ethylthio)propionic acid.

Bước 2: Ester hóa 3-(ethylthio)propionic acid:

Nguyên liệu:

3-(ethylthio)propionic acid từ bước 1.

Một rượu (thường là methanol hoặc ethanol).

Chất xúc tác hóa học (thường là acid).

Phản ứng: 3-(ethylthio)propionic acid và rượu phản ứng với nhau dưới sự tác động của chất xúc tác để tạo thành ester của 3-(ethylthio)propionic acid.

Bước 3: Chuyển đổi ester thành Erdosteine:

Nguyên liệu:

Ester của 3-(ethylthio)propionic acid từ bước 2.

Chất khử (thường là natri dithionite hoặc chất khử tương tự).

Chất tạo oxy (thường là nước oxy hóa).

Phản ứng: Ester của 3-(ethylthio)propionic acid được chuyển đổi thành Erdosteine thông qua quá trình khử bằng chất khử và tạo oxy bằng chất tạo oxy. Sau đó, sản phẩm được tinh chế và tách ra khỏi các chất còn lại.

Độc tính của Erdosteine

Tác dụng phụ thường gặp

Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Erdosteine bao gồm buồn ngủ, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này thường không nghiêm trọng và thường tự giảm đi sau khi bạn dùng thuốc một thời gian.

Tác dụng phụ hiếm gặp

Có một số tác dụng phụ hiếm gặp hơn như tiểu tiện, phát ban da, hoặc các vấn đề về dị ứng.

Tác dụng phụ nghiêm trọng và hiếm gặp

Mặc dù tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng Erdosteine là hiếm, nhưng vẫn có thể xuất hiện. Điều này có thể bao gồm các phản ứng dị ứng nghiêm trọng như sưng mặt, khó thở, hoặc ngứa da.

Tương tác của Erdosteine với thuốc khác

Thuốc hoặc thuốc chống dị ứng: Erdosteine thường được kết hợp với các loại thuốc hoặc thuốc chống dị ứng để điều trị các vấn đề về hô hấp.

Tương tác với warfarin: Erdosteine có thể tương tác với warfarin, một loại thuốc chống đông máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Tương tác với các loại thuốc kháng sinh: Erdosteine có thể tương tác với một số loại thuốc kháng sinh như amoxicillin hoặc cefuroxime.

Tương tác với thuốc khác: Ngoài ra, có thể có tương tác với các loại thuốc khác như thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamine, hoặc thuốc chống viêm.

Lưu ý khi dùng Erdosteine

Lưu ý và thận trọng chung

Không dùng Erdosteine dạng viên nang cứng cho trẻ em chưa đủ 18 tuổi.

Không nên sử dụng chung erdosteine với các thuốc làm giảm ho. Sự phối hợp này có thể làm tăng khả năng tích tụ của các chất bài tiết trong phế quản (như các chất dịch nhầy). Bên cạnh đó, còn gia tăng khả năng mắc bội nhiễm và các chứng co thắt phế quản.

Lưu ý cho người đang mang thai

Dữ liệu về độc tính và độ an toàn khi dùng Erdosteine trên nhóm đối tượng phụ nữ đang mang thai là chưa được công bố.

Do đó, không khuyến cáo sử dụng Erdosteine trong thời gian mang thai để tránh các tác hại không đáng có cho thai nhi và mẹ.

Lưu ý cho người đang cho con bú

Tương tự như phụ nữ mang thai, dữ liệu về độc tính và độ an toàn khi dùng Erdosteine trên nhóm đối tượng phụ nữ đang cho con bú là chưa được công bố.

Do đó, không khuyến cáo sử dụng Erdosteine trong thời gian cho con bú để tránh các tác hại không đáng có cho trẻ bú và mẹ.

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Erdosteine có tác dụng phụ là gây đau đầu, hay chóng mặt. Vì vậy, cần thận trọng dùng Erdosteine khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Một vài nghiên cứu về Erdosteine trong Y học

Hiệu quả của erdosteine ở bệnh nhân cao tuổi bị giãn phế quản và tăng tiết

Bối cảnh: Sự tắc nghẽn và tăng tiết chất nhầy có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong tương đối ở những bệnh nhân bị giãn phế quản, những người có thể mắc hoặc không mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh này có liên quan đến tiên lượng ở người cao tuổi. Tuy nhiên, vật lý trị liệu vùng ngực và/hoặc sử dụng các chất hoạt tính nhầy được coi là mô hình trị liệu hiệu quả trong điều trị bệnh nhân mắc COPD và giãn phế quản.

Effectiveness of erdosteine in elderly patients with bronchiectasis and hypersecretion: a 15-day, prospective, parallel, open-label, pilot study.
Effectiveness of erdosteine in elderly patients with bronchiectasis and hypersecretion: a 15-day, prospective, parallel, open-label, pilot study.

Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra hiệu quả của erdosteine uống trong điều trị bệnh nhân cao tuổi bị giãn phế quản và tăng tiết chất nhầy mãn tính đã được chuyển đến chương trình phục hồi chức năng phổi.

Phương pháp: Trong nghiên cứu thí điểm, tiến cứu, song song, nhãn mở, kéo dài 15 ngày này, các bệnh nhân cao tuổi bị giãn phế quản, tăng tiết, tình trạng hút thuốc không thường xuyên, đã được ghi danh liên tục tại Trung tâm Phục hồi chức năng Phổi của Ospedale Villa Pineta, Pavullo-Modena, Ý, được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị Nhóm 1 bao gồm những bệnh nhân dùng PO erdosteine 225 mg BID và vật lý trị liệu ngực; nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân chỉ được điều trị vật lý trị liệu ở ngực. Thể tích phổi cưỡng bức, khí máu động mạch, sức mạnh cơ hô hấp, khả năng đi lại (được đo bằng bài kiểm tra đi bộ 6 phút [6MWT]) và các triệu chứng theo thang điểm tương tự thị giác (VAS) (ho và khó thở) đã được ghi lại khi tuyển sinh và khi kết thúc nghiên cứu. nghiên cứu. Mật độ chất nhầy (MD), độ mủ của chất nhầy (MP), và lượng chất nhầy được tạo ra (MVP) được đánh giá bằng thang điểm 3 (0 = tốt nhất hoặc thấp; 1 = trung bình; và 2 = tệ nhất hoặc cao) tại thời điểm ban đầu và tại các thời điểm 5 ngày trong thời gian nghiên cứu. Tất cả các phép đo được đánh giá bởi nhân viên bị mù và không liên quan trực tiếp đến việc quản lý nghiên cứu.

Kết quả: Ba mươi bệnh nhân (21 [70%] nam và 9 [30%] nữ; tuổi [SD] trung bình là 71 [11] tuổi và cân nặng trung bình [SD] là 66 [3] kg) đã được ghi danh. Các đặc điểm tương tự nhau ở 2 nhóm lúc ban đầu. Vào ngày thứ 15, những cải thiện đáng kể đã được quan sát thấy ở 6MWT, ho VAS và khó thở VAS (P <0,01) ở cả hai nhóm. Tuy nhiên, sự cải thiện đáng kể về thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây và dung tích sống gắng sức (tính bằng mililit) chỉ được quan sát thấy ở nhóm i (0,2 [0,3]; P < 0,05). Vào ngày thứ 15, sự cải thiện được quan sát thấy ở điểm trung bình (SD) về điểm MD, MP và MVP cho cả hai nhóm. Tuy nhiên, những thay đổi đáng kể đã được quan sát thấy ở cả 3 phép đo ở nhóm 1 (lần lượt là -0,80 [0,22], -0,71 [0,51] và 1,01 [0,39]), trong khi sự cải thiện đáng kể chỉ được quan sát thấy ở MD (-0,55 [0,44] ]) và MVP (0,45 [0,62]) ở nhóm 2.

Kết luận: Nghiên cứu thí điểm này cho thấy phác đồ PO erdosteine 225 mg BID cùng với vật lý trị liệu ngực thường quy đã mang lại một số lợi ích về sinh lý và lâm sàng trong điều trị cho những bệnh nhân cao tuổi bị giãn phế quản và tăng tiết chất nhầy mãn tính này.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Erdosteine , truy cập ngày 11/09/2023.
  2. Pubchem, Erdosteine, truy cập ngày 11/09/2023.
  3. Crisafulli, E., Coletti, O., Costi, S., Zanasi, E., Lorenzi, C., Lucic, S., … & Clini, E. M. (2007). Effectiveness of erdosteine in elderly patients with bronchiectasis and hypersecretion: a 15-day, prospective, parallel, open-label, pilot study. Clinical therapeutics, 29(9), 2001-2009.

Viêm họng, viêm phế quản

Mufphy 300mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
190.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Hàn Quốc

Viêm họng, viêm phế quản

Elpertone 300mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
465.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Hàn Quốc

Viêm họng, viêm phế quản

Vectrine 175mg/5ml Dry Syrup

Được xếp hạng 5.00 5 sao
125.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha siro uốngĐóng gói: Hộp 1 chai bột để pha 60ml siro

Xuất xứ: Indonesia

Viêm họng, viêm phế quản

Vectrine 300mg Capsule

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Indonesia

Viêm họng, viêm phế quản

Eldosin Capsule 300mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Hàn quốc