Erdafitinib
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
N’-(3,5-dimethoxyphenyl)-N’-[3-(1-methylpyrazol-4-yl)quinoxalin-6-yl]-N-propan-2-ylethane-1,2-diamine
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Mã ATC
L – Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L01 – Thuốc chống ung thư
L01E – Chất ức chế protein kinase
L01EN – Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (fgfr)
L01EN01 – Erdafitinib
Mã UNII
890E37NHMV
Mã CAS
1346242-81-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C25H30N6O2
Phân tử lượng
446,5 g/mol
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 7
Số liên kết có thể xoay: 9
Diện tích bề mặt cực tôpô: 77,3
Số lượng nguyên tử nặng: 33
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Erdafitinib được sản xuất dưới dạng viên uống
Nguồn gốc
Hiệu quả của Erdafitinib được chứng minh lần đầu nhờ 1 thử nghiệm trên 87 người bệnh bị ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ và di căn cho thấy Erdafitinib có làm tiến triển và có đáp ứng tốt. Đến tháng 4/2019, Erdafitinib được FDA Hoa Kỳ phê duyệt với tên thương hiệu là Balversa thuộc quyền sở hữu của Công ty Dược phẩm Janssen. Vào tháng 1/2024, FDA đã phê duyệt erdafitinib cho người lớn bị ung thư biểu mô tiết niệu tiến triển tại chỗ hay di căn có biến đổi gen FGFR3 nhạy cảm
Dược lý và cơ chế hoạt động
Thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi biểu hiện ở khắp nơi trong mô bình thường và các thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi này tham gia vào nhiều quá trình sinh lý nội sinh bao gồm di cư tế bào , tăng sinh tế bào, cân bằng nội môi, tín hiệu chống apoptosis tế bào có liên quan đến quá trình gây nhiều loại ung thư. Erdafitinib có khả năng ức chế hoạt động enzym của FGFR1, FGFR2, FGFR3 và FGFR4, ức chế kinase pan-FGFR chọn lọc do đó ức chế truyền tín hiệu FGFR, ức chế quá trình phosphoryl hóa và giảm ở các dòng tế bào biến đổi di truyền FGFR từ đó chống khối u, ung thư bàng quang.
Dược động học
Hấp thu
Erdafitinib dùng liều 8mg/lần/ngày cho thấy nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 1.399 ng/mL. Sau khi dùng liều đơn và liều lặp mỗi ngày cho thấy nồng độ erdafitinib tăng theo tỷ lệ trong phạm vi liều từ 0,5 đến 12 mg. Thời gian t max = 2,5 giờ
Chuyển hóa
Erdafitinib chuyển hóa tạo thành chất chuyển hóa chính O-demethylated chủ yếu bởi các isoenzyme cytochrome CYP2C9 và CYP3A4
Phân bố
Thể tích phân bố của erdafitinib khoảng 26 – 29 L. 99,8% Erdafitinib liên kết protein, chủ yếu liên kết với glycoprotein axit alpha-1
Thải trừ
69% Erdafitinib bài tiết qua phân (19% dưới dạng không đổi) và 19% trong nước tiểu. Độ thanh thải trung bình khoảng 0,26 L/h.
Ứng dụng trong y học
Erdafitinib được chỉ định dùng trong điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư biểu mô tiết niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn có các biến đổi gen FGFR2, FGFR3 nhạy cảm dễ mắc bệnh tiến triển hoặc sau ít nhất một liệu pháp toàn thân trước đó
Tác dụng phụ
- Thường gặp: mắt khô và rụng tóc, mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày, khô miệng, thay đổi chức năng thận, thay đổi chức năng gan, tăng nồng độ phosphate, lở miệng, hồng cầu thấp, giảm cảm giác thèm ăn, da khô, thay đổi vị giác, đỏ, sưng, bong tróc da, nồng độ natri giảm.
- Ngoài ra, tác dụng phụ khác như viêm mắt, rối loạn của võng mạc, viêm giác mạc, vấn đề nghiêm trọng về mắt
Một vài nghiên cứu của trong Y học
Một nghiên cứu đã được tiến hành vào năm 2023 với mục tiêu đánh giá tác dụng của erdafitinib ở những bệnh nhân có ung thư biểu mô niệu quản di căn có biến đổi FGFR trong hoặc sau khi điều trị bằng chất ức chế điểm kiểm soát.
Nghiên cứu tiến hành trên 266 bệnh nhân ung thư biểu mô niệu quản di căn có biến đổi FGFR3/2 dễ bị tổn thương, những bệnh nhân này được chia thành 2 nhóm với tỷ lệ như nhau, nhóm 1 cho dùng erdafitinib, nhóm còn lại cho dùng thuốc hóa trị liệu docetaxel hoặc vinflunine.
Kết quả cho thấy Erdafitinib mang lại thời gian sống dài hơn đáng kể so với hóa trị liệu ở những bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tiết niệu di căn và có biến đổi FGFR.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Erdafitinib , pubchem. Truy cập ngày 16/04/2025
- Yohann Loriot 1, Nobuaki Matsubara 1, Se Hoon Park 1, Robert A Huddart 1, Earle F Burgess 1, Nadine Houede 1, Severine Banek 1, Valentina Guadalupi 1, Ja Hyeon Ku 1, Begoña P Valderrama 1, Ben Tran 1, Spyros Triantos 1, Yin Kean 1, Sydney Akapame (2023) Erdafitinib or Chemotherapy in Advanced or Metastatic Urothelial Carcinoma , pubmed.com. Truy cập ngày 16/04/2025
Xuất xứ: Lào
Xuất xứ: Myanmar
Xuất xứ: Bỉ