Edaravone

Hiển thị kết quả duy nhất

Edaravone

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Edaravone

Tên danh pháp theo IUPAC

5-methyl-2-phenyl-4H-pyrazol-3-one

Nhóm thuốc

Thuốc hệ thần kinh

Mã ATC

N – Hệ thần kinh

N07 – Thuốc hệ thần kinh khác

N07X – Thuốc hệ thần kinh khác

N07XX – Thuốc hệ thần kinh khác

N07XX14 – Edaravone

Mã UNII

S798V6YJRP

Mã CAS

89-25-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C10H10N2O

Phân tử lượng

174.20 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Edaravone là một pyrazolone có thành phần 2,4-dihydro-3H-pyrazol-3-one được thay thế ở vị trí 2 và 5 bằng các nhóm phenyl và methyl tương ứng.

Mô hình bóng và que

Edaravone
Edaravone

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 1

Diện tích bề mặt cực tôpô: 32,7

Số lượng nguyên tử nặng: 13

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Edaravone có dạng bột hoặc tinh thể màu trắng đến trắng nhạt, không mùi.
  • Nhiệt độ sôi: 549°F ở 105 mmHg
  • Điểm nóng chảy: 261 đến 266°F.
  • Edaravone tan tự do trong methanol hoặc ethanol, axit axetic và hòa tan ít trong nước hoặc dietyl ete.

Dạng bào chế

Dung dịch

Hỗn dịch

Edaravone
Dạng bào chế Edaravone

Nguồn gốc

  • Chất tẩy rửa tự do Edaravone lần đầu được phát triển bởi các nhà nghiên cứu vào những năm 1980 để dùng trong điều trị đột quỵ. Hiện nay phương pháp này đang được tiến hành hành Bệnh viện Đại học Okama Nhật Bản với mục tiêu dùng thuốc trong ngăn ngừa nguy cơ sưng não sau đột quỵ. Thuốc được công ty Mitsubishi Pharma bán trên thị trường Nhật Bản từ năm 2001 để điều trị đột quỵ.
  • Đến tháng 6/2015 thì Edaravone được chấp thuận cho sử dụng ở Nhật Bản.
  • Năm 2017, thuốc được phê duyệt cho bệnh ALS ở Hoa Kỳ.
  • Vào tháng 5 năm 2017, Edaravone dùng theo đường tĩnh mạch đã được FDA chấp thuận ở Hoa Kỳ để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên.
  • Edaravone đường uống đã được phát triển, đến năm 2005, thử nghiệm thành công giai đoạn I và đến năm 2024 thử nghiệm giai đoạn III không đáp ứng các tiêu chí nghiên cứu chính và phụ quan trọng đề ra.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Hiện nay cơ chế tác dụng rõ ràng của Edaravone chưa được làm rõ tuy nhiên Edaravone được cho là có tác dụng điều hòa tác dụng thông qua cơ chế chống oxy hóa của nó. Tình trạng stress oxy hóa có ảnh hưởng và liên quan đến tình trạng sinh lý bệnh thiếu máu não và sinh lý bệnh của bệnh xơ cứng teo cơ 1 bên. Đặc tính loại bỏ các gốc tự do, ức chế tổn thương tế bào nội mô, ức chế peroxid hóa lipid, do peroxid lipid gây ra của Edaravone có thể dẫn đến tác dụng bảo vệ thần kinh.

Edaravone ức chế sự biểu hiện iNOS, nNOS, ức chế sự kích hoạt bạch cầu trung tính, không có tác dụng chống viêm. Edaravone cũng được chứng minh là cải thiện tình trạng viêm do ROS gây căng thẳng oxy hóa sau khi tái tưới máu não do thiếu máu cục bộ.

Dược động học

Hấp thu

Một nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá và điều tra sự hấp thu Edaravone được thực hiện trên những người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh cho dùng 1 liều Edaravone 105 mg/ml duy nhất theo đường uống hay 60 mg/60 phút tiêm tĩnh mạch cho thấy Cmax tương ứng là 1656, 1253 ng/mL và T max 0,5 giờ và 1 giờ.

Chuyển hóa

Các chất chuyển hóa của edaravone chưa được xác định đầy đủ. Edaravone sẽ được trải qua quá trình chuyển hóa thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính là liên hợp glucuronide, liên hợp sulfat. Trong huyết tương, Edaravone được tìm thấy chủ yếu dưới dạng liên hợp sunfat.

Phân bố

Edaravone liên kết với protein huyết tương khoảng 92% trong đó chủ yếu là albumin và có thể tích phân bố trung bình khi dùng đường tiêm là 63,1 lít.

Thải trừ

Edaravone có thời gian bán thải khoảng 4,5 đến 9 giờ. Chất chuyển hóa của nó có thời gian bán thải là 3-6 giờ. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Ứng dụng trong y học

Edaravone được chỉ định để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên và điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính.

Tác dụng phụ

Edaravone có thể gây phản ứng quá mẫn, bầm tím, viêm da, dáng đi rối loạn, khó thở, chàm, nhức đầu, đường trong nước tiểu bị dư thừa, nấm da, nhiễm trùng tinea, rối loạn/suy hô hấp, thiếu oxy.

Độc tính ở người

Tình trạng tăng aminotransferase huyết thanh đã được ghi nhận ở 1 số bệnh nhân dùng edaravone, nhưng tần suất, mức độ bệnh hay thời gian khởi phát chưa xác định được. Trong các nghiên cứu đã cho thấy dùng Edaravone liều 0,10, 30, 100 hay 300 mg/kg/ngày trong 39 tuần cho động vật thí nghiệm là chó có thể dẫn đến độc thần kinh. Mức độ phơi nhiễm của Edaravone trong huyết tương ở liều không gây tác dụng phụ độc thần kinh cao hơn khoảng 2 lần do với mức độ phơi nhiễm được khuyến nghị ở người (105mg).

Phụ nữ có thai và cho con bú

Kinh nghiệm về việc dùng Edaravone cho phụ nữ có thai và cho con bú cả về đường uống và đường tiêm còn hạn chế.

Liều dùng

  • Theo đường truyền tĩnh mạch: 60mg trong 1 giờ.
  • Uống: 105mg vào buổi sáng trước ăn.

Tương tác với thuốc khác

  • Alpelisib, Selumetinib, Probenecid, Selumetinib, Brivaracetam, Artesunate, Encorafenib, Olaparib, Pretomanid, Fexinidazole, Nitisinone, có thể làm tăng nồng độ trong máu và tác dụng của edaravone.
  • Sử dụng edaravone cùng với betiatide có thể làm tăng nồng độ của một hoặc cả hai loại thuốc trong máu.

Lưu ý khi sử dụng

  • Đã có báo có về phản ứng quá mẫn và sốc phản vệ do Edaravone gây ra trong quá trình thuốc được lưu hành trên thị trường.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi về phản ứng quá mẫn, nếu tình trạng này xảy ra thì nên ngừng dùng thuốc và cho bệnh nhân điều trị, chăm sóc và theo dõi đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Một vài nghiên cứu của trong Y học

Điều trị bằng edaravone tiêm tĩnh mạch trong ALS và khả năng sống sót: Phân tích khiếu nại hành chính, hồi cứu, thăm dò.

Intravenous edaravone treatment in ALS and survival: An exploratory, retrospective, administrative claims analysis
Intravenous edaravone treatment in ALS and survival: An exploratory, retrospective, administrative claims analysis

Mục đích: Đánh giá khả năng sống sót chung ở những bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên được điều trị bằng edaravone tiêm tĩnh mạch so với những người không được điều trị bằng edaravone.

Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên từ 08/08/2017 đến 31/03/2020 trên 318 trường hợp cho dùng edaravone tiêm tĩnh mạch và 318 318 trường hợp đối chứng.

Kết quả: 155 trường hợp tử vong (48,7%). Thời gian sống sót tổng thể trung bình lần lượt là 29,5 tháng với edaravone và 23,5 tháng không dùng edaravone.

Kết luận: Edaravone đường tĩnh mạch có liên quan đến khả năng sống sót và kéo dài thời gian sống so với nhóm không sử dụng edaravone qua đường tĩnh mạch.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Edaravone , pubchem. Truy cập ngày 12/06/2024.
  2. Chuyên gia drugs.com, Edaravone Interactions , pubmed.com. Truy cập ngày 12/06/2024.
  3. Benjamin Rix Brooks 1, James D Berry 2, Malgorzata Ciepielewska 3, Ying Liu 4, Gustavo Suarez Zambrano 3, Jeffrey Zhang 4, Melissa Hagan (2022), Intravenous edaravone treatment in ALS and survival: An exploratory, retrospective, administrative claims analysis, pubmed. Truy cập ngày 12/06/2024.

Hệ thần kinh trung ương

Radicava ORS

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống Đóng gói: Lọ 35ml

Xuất xứ: Hoa Kỳ