Dienogest
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2-[(8S,13S,14S,17R)-17-hydroxy-13-methyl-3-oxo-1,2,6,7,8,11,12,14,15,16-decahydrocyclopenta[a]phenanthren-17-yl]acetonitrile
Nhóm thuốc
Dienogest là thuốc gì? Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
Mã ATC
G – Hệ tiết niệu sinh dục và hormone sinh dục
G03 – Hormon giới tính và các chất điều hòa của hệ sinh dục
G03D – Progestogen
G03DB – Dẫn xuất Pregnadien
G03DB08 – Dienogest
Mã UNII
46M3EV8HHE
Mã CAS
65928-58-7
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C20H25NO2
Phân tử lượng
311.4 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Dienogest là một hormone steroid có 17beta-hydroxy-3-oxoestra-4,9-diene được thay thế ở vị trí 17 bằng nhóm cyanomethyl.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 3
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt cực tôpô: 61,1
Số lượng nguyên tử nặng: 23
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 4
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Dienogest có điểm nóng chảy 210-218 độ và thực tế không tan
Dạng bào chế
Viên nén: Thuốc dienosis 2mg,…
Nguồn gốc
Vào năm 1979, Dienogest được tổng hợp dưới sự lãnh đạo của Kurt Ponsold tại Jena, Đức. Các nghiên cứu cho thấy Dienogest có hiệu lực gấp 10 lần so với levonorgestrel. Sản phẩm đầu tiên được sản xuất có chứa Dienogest vào năm 1995 và đến 2007, Dienogest được giới thiệu và đưa vào sử dụng tại Nhật Bản để điều trị nội mạc tử cung. Năm 2009, Dienogest được giới thiệu ở châu Âu và tại Hoa Kỳ vào năm 2010.
Dược lý và cơ chế hoạt động
- Dienogest có tác dụng progestagenic rất mạnh ở nội mạc tử cung đồng thời nó có khả năng gây teo nội mạc tử cung. Dienogest có tác dụng bằng khoảng 1/3 tác dụng của cyproterone acetate và với liều 2mg, Dienogest ức chế yếu đối với FSH và LH, ức chế sự phát triển của nang trứng ở kích thước 10 mm, ức chế trực tiếp sự rụng trứng. Dienogest làm giảm hiệu quả các triệu chứng tổn thương nội mạc tử cung, đau đớn nội mạc tử cung liên quan đến rối loạn này.
- Dienogest với ái lực yếu hoạt động như một chất chủ vận ở thụ thể progesterone nhưng có tác dụng rất mạnh tạo progestagen ở nội mạc tử cung, sau khi sử dụng kéo dài thì nó gây teo nội mạc tử cung. Dienogest thúc đẩy tác dụng chống tạo mạch trên mô nội mạc tử cung, chống tăng sinh, miễn dịch. Dienogest làm chế tác dụng dinh dưỡng của oestradiol, giảm mức độ sản xuất oestradiol nội sinh trên cả nội mạc tử cung và ngoài tử cung. Việc dùng Dienogest kéo dài làm tăng progestogen trong môi trường nội tiết và giảm estrogen vừa phải, làm cho mô nội mạc tử cung bị phân hủy ban đầu đồng thời Dienogest cải thiện các triệu chứng androgen như rậm lông, mụn.
Dược động học
Hấp thu
Dienogest sau khi uống được hấp thu nhanh chóng tại đường tiêu hóa với sinh khả dụng khoảng 91% và Dienogest đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 1,5 giờ khi uống Dienogest liều duy nhất 2mg. Dienogest đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 2 ngày.
Chuyển hóa
Dienogest trải qua quá trình khử nhóm keto, loại bỏ nhóm C17α cyanomethyl, hydroxyl hóa chủ yếu thông qua CYP3A4 và quá trình liên hợp tại gan. Dienogest được chuyển hóa chủ yếu thành các chất không hoạt tính.
Phân bố
Dienogest có thể tích phân bố khoảng 40 lít, Dienogest liên kết với protein huyết tương khoảng 90% trong đó liên kết chủ yếu với albumin, nhưng Dienogest không liên kết với SHBG.
Thải trừ
Dienogest có thời gian bán thải khoảng 7,5-10,7 giờ và con đường bài tiết chủ yếu là qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Ứng dụng trong y học
- Dienogest hiện nay được dùng kết hợp với ethinylestradiol để làm biện pháp tránh thai.
- Dienogest cũng được chỉ định trong điều trị lạc nội mạc tử cung đơn thuần có tác dụng tương đương với thuốc chủ vận hormone giải phóng gonadotropin
- Tại Hoa kỳ, Dienogest được kết hợp với estradiol valerate có tác dụng điều trị triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ.
- Dienogest điều trị rong kinh
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể gặp của Dienogest bao gồm tăng cân, đầy hơi, kinh nguyệt không đều,buồn nôn, trầm cảm, mụn trứng cá,đau vú, nhức đầu,
Độc tính ở người
Các nghiên cứu cho thấy việc dùng 20mg/ngày Dienogest cho phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung trong tối đa 24 tuần và không gây ra độc tính nào được báo cáo.
Tương tác với thuốc khác
- Khi dùng đồng thời trong tối đa 24 tuần và không gây ra với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 có thể gây tương tác bất lợi.
- Các chất ức chế CYP3A4 mạnh như erythromycin, ketoconazole làm tăng mức độ tiếp xúc với dienogest lên tới 3 lần
- Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của Dienogest lần lượt là 50% và 80%.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim hay bệnh động mạch.
- Bệnh nhân bị đái tháo đường có kèm theo biến chứng mạch máu
- Bệnh nhân đã hay đang có tiền sử bị bệnh gan nặng, u gan
- Bệnh nhân có nghi ngờ bị ung thư
- Phụ nữ bị chảy máu âm đạo
- Phụ nữ có thai và cho con bú
Lưu ý khi sử dụng
- Trước khi dùng Dienogest bệnh nhân cần chắc chắn bản thân không mang thai
- Trong quá trình dùng Dienogest nên dừng tất cả các biện pháp tránh thai khác
- Cân nhắc kĩ càng lợi ích và rủi ro khi dùng Dienogest cho phụ nữ có tiền sử suy giảm chức năng vòi trứng hay bệnh nhân có tiền sử mang thai ngoài tử cung.
- Ngưng dùng Dienogest nếu bệnh nhân bị bất động kéo dài và không nên dùng Dienogest sau ít nhất 2 tuần sau khi vận động lại hoàn toàn
- Ngưng dùng Dienogest nếu bệnh nhân có triệu chứng của biến cố huyết khối động mạch hay tĩnh mạch.
- Dienogest gây ảnh hướng đến kiểu chảy máu kinh nguyệt ở phụ nữ
- Xem xét ngưng dùng Dienogest nếu bệnh nhân bị chảy máu tử cung nặng
- Dienogest có thể làm giảm sút mật độ xương ở xương sống thắt lưng vì vậy bệnh nhân nên được bổ sung đầy đủ calci và vitamin D đồng thời thường xuyên kiểm tra tình trạng xương
Một vài nghiên cứu của Dienogest trong Y học
Nghiên cứu 1
Điều trị lâu dài lạc nội mạc tử cung bằng dienogest: phân tích hồi cứu về hiệu quả và an toàn trong thực hành lâm sàng
Nghiên cứu tiến hành với mục đích đánh giá hiệu quả và độ an toàn của dienogest ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung được điều trị ít nhất 60 tháng. Phương pháp tiến hành trên 37 phụ nữ đã dùng dienogest 2 mg uống một lần mỗi ngày (39 ± 8 tuổi) được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung qua nội soi.Các tác dụng phụ bao gồm rối loạn chảy máu và các triệu chứng trầm cảm đã được ghi nhận. Kết quả cho thấy điều lâu dài (60 tháng) với dienogest 2 mg ngày 1 lần ở phụ nữ lạc nội mạc tử cung làm giảm hiệu quả đau vùng chậu lạc nội mạc tử cung và tránh đau tái phát sau phẫu thuật.
Nghiên cứu
Tác dụng của liệu pháp Dienogest đối với đau bụng kinh liên quan đến lạc nội mạc tử cung, đau khi giao hợp và kích thước u lạc nội mạc tử cung
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá hiệu quả của việc điều trị bằng Dienogest đối với kích thước u nội mạc tử cung và các triệu chứng đau liên quan đến lạc nội mạc tử cung trong thời gian theo dõi 6 tháng.Nghiên cứu quan sát tại một phòng khám cấp ba ở Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ tháng 3 / 20020 đến tháng 3 / 2021. Tại đây, 64 bệnh nhân từ 17-49 tuổi bị u lạc nội mạc tử cung một bên hoặc hai bên bắt đầu điều trị bằng Dienogest 2 mg/ngày liên tục trong sáu tháng. Sau ba và sáu tháng theo dõi, bệnh nhân được đánh giá lại. Kết quả cho thấy kích thước trung bình của u nội mạc tử cung giảm đáng kể từ số đo ban đầu. Nghiên cứu này cho thấy điều trị bằng dienogest làm giảm các triệu chứng đau bụng kinh, giao hợp đau và kích thước của u lạc nội mạc tử cung.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Dienogest, pubchem. Truy cập ngày 29/09/2023.
- Thomas Römer (2018) Long-term treatment of endometriosis with dienogest: retrospective analysis of efficacy and safety in clinical practice ,pubmed.com. Truy cập ngày 29/09/2023.
- Bilgehan Saglik Gokmen, Nura F Topbas Selcuki (2023) Effects of Dienogest Therapy on Endometriosis-Related Dysmenorrhea, Dyspareunia, and Endometrioma Size,pubmed.com. Truy cập ngày 29/09/2023.
Xuất xứ: Đức