Dextran
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
2,3,4,5-tetrahydroxy-6-[3,4,5-trihydroxy-6-[[3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxymethyl]oxan-2-yl]oxyhexanal
Nhóm thuốc
Dextran 70 là thuốc gì? Dung dịch thay thế máu và truyền dịch
Mã ATC
B – Máu và cơ quan tạo máu
B05 – Dung dịch thay thế máu và truyền dịch
B05A – Máu và các sản phẩm liên quan
B05AA – Chất thay thế máu và các phần protein huyết tương
B05AA05 – Dextran
Mã UNII
05Q25F6XJ3
Mã CAS
9004-54-0
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C18H32O16
Phân tử lượng
504.4 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Dextran là một polysacarit khác với các loại khác ở chỗ các đơn vị glucose của nó được nối với nhau bằng liên kết glucoside 1:6. Chuỗi glucose chính có các nhánh ngắn cách đều nhau và có thể được nối với nhau bằng liên kết glucoside 1:3 và 1:4. Dextran là một polysaccharide được tạo ra từ nguồn glucose tự nhiên bởi vi khuẩn và với các liên kết glucoside 1:6.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 11
Số liên kết hydro nhận: 16
Số liên kết có thể xoay: 11
Diện tích bề mặt cực tôpô: 277
Số lượng nguyên tử nặng: 34
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 14
Liên kết cộng hóa trị: 1
Nguồn gốc
Dextran lần đầu tiên được sử dụng trong thực hành lâm sàng vào năm 1947. Dextran thô được tạo ra bằng cách chuyển đổi sucrose của vi khuẩn thành cấu trúc chuỗi phân nhánh có thành phần không đồng nhất. Việc tinh chế Dextran thêm được thực hiện bằng cách thủy phân và phân đoạn.
Tính chất
- Dextran là chất rắn hút ẩm màu trắng đến trắng nhạt
- Điểm nóng chảy >254ºC
Dạng bào chế
Dung dịch Dextran
Dược lý và cơ chế hoạt động
Dextran cầm máu bằng cách giảm tắc mạch, tạo ra sự pha loãng máu, giảm độ kết dính của tiểu cầu. Dextran phục hồi huyết tương bị mất do xuất huyết nghiêm trọng nhờ đó làm tăng thể tích huyết tương. Dextran thống qua các các thụ thể liên kết với mannose làm ngăn chặn sự hấp thu chất kích hoạt plasminogen của mô. Bằng cách tăng thể tích máu, dextran làm tăng cung lượng tim và lưu lượng máu để các tế bào hồng cầu có thể lưu thông hiệu quả đến vi mạch nội tạng. Khi dùng dưới dạng dung dịch nhỏ mắt,Dextran có tác dụng bôi trơn mắt, dextran 70 làm tăng độ nhớt trên bề mặt mắt để giữ nước mắt. Hai dextrans được sử dụng thường xuyên nhất là Dextran 40 và Dextran 70 lần lượt có trọng lượng phân tử lần lượt là 40.000 và 70.000.
Dược động học
Hấp thu
Dextran sau khi dùng đường uống có sinh khả dụng rất thấp và sinh khả dụng của Dextran tỷ lệ nghịch với độ dài của chuỗi carbohydrate.
Chuyển hóa
Dextran được chuyển hóa cao hình thành các sản phẩm có trọng lượng phân tử thấp hơn ở gan
Phân bố
Dextran phân phối trong toàn bộ lượng máu của cơ thể. Thể tích phân bố của Dextran khoảng 120 ml. Trong đó Dextran được tìm thấy cao nhất là được tích lũy trong gan.Dextran được giữ lại nhiều trong hệ thống mạch máu bằng cách liên kết với protein huyết tương bao gồm albumin.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của Dextran phụ thuộc vào độ dài của chuỗi carbohydrate từ 1,9 giờ-42 giờ tùy vào độ dài ngắn của chuỗi carbohydrate.
Ứng dụng trong y học
- Dextran là dung dịch gì? Dextran được sử dụng trong dung dịch tiêm truyền giúp phục hồi khối lượng máu nếu bị giảm thể tích máu trong quá trình can thiệp phẫu thuật do chấn thương hoặc mất nước.
- Dextran cũng được sử dụng để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.
- Dextran trong thuốc nhỏ mắt cũng giúp giảm tạm thời chứng khô mắt hoặc kích ứng nhẹ ở mắt.
- Dextran được sử dụng như một chất chống huyết khối để giảm độ nhớt của máu
- Ngoài ra Dextran dùng trong một số dịch truyền tĩnh mạch để hòa tan các yếu tố khác, là phương tiện dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, tăng lượng đường trong máu.
Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ của Dextran bao gồm: quá tải thể tích, phù phổi, sốc phản vệ, phù não hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu.
- Một vài biến chứng hiếm gặp: tổn thương thận cấp tính,..
- Phản ứng dị ứng khu trú tại chỗ tiêm hoặc phản ứng phản vệ hoặc phản vệ toàn thân: nổi mề đay, phát ban, tức ngực, thở khò khè, khó thở
- Các phản ứng bất lợi tiềm ẩn khác bao gồm đau khớp, buồn nôn, nôn, sốt và đau
- Phản ứng tại chỗ tiêm có thể bao gồm huyết khối tĩnh mạch, nhiễm trùng tại chỗ tiêm và phản ứng sốt.
Độc tính ở người
Dextran gây độc tính trên thận là do tăng độ nhớt của huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân thiểu niệu. Dextran tích tụ trong tế bào gan, nơi nó được chuyển hóa và lượng dextran dư thừa có thể dẫn đến căng thẳng oxy hóa ở gan nên nó gây độc trên gan biểu hiện ở kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường với giá trị AST và ALT tăng, đặc biệt ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc thủ thuật đặt ống thông tim
Liều dùng
- Dextran dung dịch 10% có thể truyền nhanh từ 500 đến 1000 mL, khi không thấy rõ sự mất thể tích đáng kể hoặc trong trường hợp sốc tim hoặc sốc nhiễm trùng, khuyến cáo không nên truyền quá 500 mL/giờ, sau đó có thể tiêm thêm 500 mL nữa trong 4 – 8 giờ tiếp theo, với tổng liều < 1500 mL / ngày trong tình huống cấp tính.
- Khi dùng đường nhỏ mắt: 1 đến 2 giọt mỗi lần.
Tương tác với thuốc khác
- Dùng Dextran với các aminoglycosid có thể gây tăng độc tính với thận
- Dextran tương tác với yếu tố VIII gây rối loạn chức năng đông máu
- Cấu trúc của Dextran có thể bị phá vỡ bởi các acid làm cho pH < 2 và base làm pH > 10
- Dextran có tác dụng tương kị với Clortetracyclin hydroclorid
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị rối loạn chảy máu không được điều trị bao gồm rối loạn chức năng tiểu cầu
- Dùng Dextran nhanh cho bệnh nhân suy tim có thể gây nguy hiểm do tác dụng tăng thể tích huyết tương, có khả năng dẫn đến quá tải tuần hoàn và mất bù cấp tính.
- Bệnh gan nặng, động kinh và co giật,hen suyễn, tiểu đường, phù nề từ trước
Lưu ý khi sử dụng
- Vì dextran có thể kéo dài thời gian chảy máu và có tác dụng chống huyết khối nên điều quan trọng là phải theo dõi việc sử dụng Dextran.
- Theo dõi cẩn thận tình trạng thiểu niệu hoặc vô niệu trong quá trình dùng Dextran vì dextran có thể tác động tiêu cực đến chức năng thận
- Ngừng ngay lập tức và điều trị khẩn cấp bằng dịch truyền tĩnh mạch và thuốc chẹn H1/H2, epinephrine và steroid có thể được yêu cầu trong những trường hợp nặng để điều trị hỗ trợ và ngăn ngừa tắc nghẽn đường thở.
Một vài nghiên cứu của Dextran trong Y học
Ngăn ngừa phản ứng phản vệ do dextran gây ra bằng cách ức chế hapten. Một nghiên cứu đa trung tâm ở Scandinavia về tác dụng của 20 ml dextran 1, 15%, dùng trước dextran 70 hoặc dextran 40
Nghiên cứu được tiến hành mở, tiến cứu, đa trung tâm, việc phòng ngừa phản ứng phản vệ do dextran gây ra (DIAR) đã được thực hiện bằng cách tiêm tĩnh mạch 20 ml dextran 1, 15% hai phút trước khi bắt đầu truyền dextran 70 hoặc dextran 40). Trong số 34955 bệnh nhân chỉ có một bệnh nhân mắc DIAR nặng ở độ III. Tỷ lệ mắc DIAR nghiêm trọng sau khi tiêm trước 20 ml dextran 1 thấp hơn đáng kể so với sau khi tiêm 10 ml dextran 1.Tỷ lệ mắc DIAR nhẹ không bị ảnh hưởng bởi dextran 1. Các phản ứng bất lợi với dextran 1 thường nhẹ và kéo dài đã được quan sát thấy ở 20 bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Dextran , pubchem. Truy cập ngày 03/10/2023.
- H Renck, K G Ljungström, H Hedin, W Richter (1983) Prevention of dextran-induced anaphylactic reactions by hapten inhibition. III. A Scandinavian multicenter study on the effects of 20 ml dextran 1, 15%, administered before dextran 70 or dextran 40, pubmed.com. Truy cập ngày 03/10/2023.
Xuất xứ: Bỉ
Xuất xứ: Bỉ