Dacarbazine

Tên chung quốc tế
Dacarbazine
Mã ATC
L01AX04
Phân loại
Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa
Dạng bào chế và hàm lượng
Bột pha tiêm/truyền tĩnh mạch: lọ 100mg, 200mg, 500mg, 1g.
Dược lực học
- Bản thân Dacarbazine không có hoạt tính chống ung thư.
- Chuyển hóa tại gan thành chất có hoạt tính là MTIC (5-(3-methyl-1-triazeno) imidazol-4-carboxamid).
- MTIC gây độc tế bào thông qua alkyl hóa DNA, dẫn đến đứt gãy DNA và chết tế bào theo chương trình.
- Tác dụng không phụ thuộc vào chu kỳ tế bào.
Dược động học
- Phân bố nhanh vào mô sau tiêm tĩnh mạch.
- Gắn protein huyết tương thấp (khoảng 5%).
- Thời gian bán thải: pha đầu khoảng 20 phút, pha cuối khoảng 0.5 – 5 giờ (kéo dài ở bệnh nhân suy gan/thận).
- Chuyển hóa qua CYP1A1, CYP1A2, CYP2E1 thành MTIC và sau đó thành AIC (5-aminoimidazol-4-carboxamid).
- Thải trừ: 20-50% dạng không đổi qua thận.
- Chưa rõ có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Chỉ định
- Ung thư hắc tố di căn ở người lớn.
- Phối hợp điều trị bệnh Hodgkin giai đoạn tiến triển.
- Phối hợp điều trị sarcoma mô mềm giai đoạn tiến triển ở người lớn (trừ u trung biểu mô và sarcoma Kaposi).
Chống chỉ định
- Quá mẫn với thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Giảm bạch cầu và/hoặc tiểu cầu.
- Bệnh gan nặng, bệnh thận nặng.
Thận trọng
- Chỉ dùng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.
- Theo dõi chức năng gan, công thức máu chặt chẽ.
- Nguy cơ hoại tử gan do tắc tĩnh mạch gan (hiếm nhưng nghiêm trọng).
- Ức chế tủy xương là độc tính thường gặp.
- Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy tủy.
- Tránh tiêm vắc xin sống trong và 3 tháng sau điều trị.
- Tránh dùng đồng thời fotemustin (nguy cơ độc tính phổi cấp).
- Tránh dùng các thuốc và rượu gây độc gan.
- Nguy cơ sốc phản vệ.
- Có khả năng gây ung thư trên động vật.
Thời kỳ mang thai
- Gây quái thai trên động vật.
- Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị.
- Nam giới không nên có con trong vòng 6 tháng sau điều trị.
Thời kỳ cho con bú
- Chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Thường gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, chán ăn, buồn nôn, nôn.
- Ít gặp: Nhiễm trùng, hội chứng giống cúm, nhạy cảm ánh sáng, tăng sắc tố, rụng tóc.
- Hiếm gặp: Phản vệ, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, suy giảm thị lực, lú lẫn, hôn mê, co giật, nhức đầu, dị cảm mặt, đỏ bừng mặt, tiêu chảy, huyết khối tắc tĩnh mạch gan và hoại tử tế bào gan, hội chứng Budd-Chiari, tăng enzym gan, suy thận, tăng creatinin/urê huyết, kích ứng tại chỗ tiêm.
Liều lượng và cách dùng
- Tiêm tĩnh mạch chậm (liều thấp) hoặc truyền tĩnh mạch (liều cao hơn).
- Kiểm tra và tráng đường truyền bằng NaCl 0.9% hoặc Glucose 5%.
- Pha thuốc ngay trước khi dùng theo quy tắc an toàn pha chế thuốc độc tế bào.
- Dung dịch sau hoàn nguyên có thể tiêm chậm hoặc pha loãng để truyền.
- Bảo quản tránh ánh sáng.
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào loại ung thư và phác đồ điều trị. Cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Ung thư hắc tố di căn: 2-4.5 mg/kg/ngày x 10 ngày (lặp lại mỗi 4 tuần) hoặc 200-250 mg/m²/ngày x 5 ngày (lặp lại mỗi 3 tuần) hoặc 850 mg/m² ngày 1 (lặp lại mỗi 3 tuần).
- Bệnh Hodgkin: 150 mg/m²/ngày x 5 ngày (lặp lại mỗi 4 tuần) hoặc 375 mg/m² ngày 1 (lặp lại mỗi 15 ngày). Ở trẻ em thường dùng trong phác đồ ABVD.
- Sarcoma mô mềm: 250 mg/m²/ngày x 5 ngày (lặp lại mỗi 3 tuần) trong phác đồ phối hợp.
- Suy gan, suy thận: Thường không cần chỉnh liều ở mức độ nhẹ đến trung bình, cần theo dõi đáp ứng của từng bệnh nhân.
Tương tác thuốc
- Tăng độc tính tủy xương khi dùng với thuốc cùng tác dụng hoặc xạ trị.
- Tương tác với thuốc chuyển hóa qua CYP450 (CYP1A1, CYPIA2, CYP2E1).
- Methoxypsoralen: Tăng tác dụng nhạy cảm ánh sáng.
- Phenytoin: Giảm hấp thu phenytoin.
- Fotenustin: Nguy cơ độc tính phổi cấp (tránh dùng đồng thời).
- Cyclosporin/Tacrolimus: Thận trọng khi phối hợp (nguy cơ ức chế miễn dịch quá mức).
Tương kỵ
- Không pha với dung môi khác ngoài glucose 5% và natri clorid 0.9%.
- Tương kỵ hóa học với hydrocortison, heparin, L-cystein, natri bicarbonat.
Quá liều và xử trí
- Triệu chứng: Suy tủy xương (có thể dẫn đến bất sản tủy).
- Xử trí: Điều trị triệu chứng, theo dõi chặt chẽ huyết học kéo dài. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
