Cytarabin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
4-amino-1-[(2R,3S,4S,5R)-3,4-dihydroxy-5-(hydroxymethyl)oxolan-2-yl]pyrimidin-2-one
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Mã ATC
L – Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L01 – Thuốc chống ung thư
L01B – Chất chuyển hóa ngược
L01BC – Các chất tương tự pyrimidine
L01BC01 – Cytarabin
Mã UNII
04079A1RDZ
Mã CAS
147-94-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C9H13N3O5
Phân tử lượng
243.22 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Cytarabin là một nucleoside pyrimidine có cytosine gắn vào D-arabinofuranose thông qua liên kết beta-N(1)-glycosidic.
Mô hình bóng và que
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 4
Số liên kết hydro nhận: 5
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt cực tôpô: 129
Số lượng nguyên tử nặng: 17
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 4
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
- Cytarabine tồn tại dưới dạng tinh thể không màu, không mùi, điểm nóng chảy 414 đến 415 °F
- Tan trong nước
Dạng bào chế
Cytarabin được bào chế dưới dạng bột pha tiêm, dung dịch tiêm
Nguồn gốc
Cytarabin được phân lập từ nucleotide chứa arabinose từ loài bọt biển vùng Caribe Cryptotheca crypta. Năm 1959, Cytarabin lần đầu được tìm thấy và khám phá bởi Charles Dekker, Richard Walwick, Walden Roberts thuộc Đại học California, Berkeley
Dược lý và cơ chế hoạt động
Cytarabine sau khi được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa thành dạng triphosphate có tác dụng ngăn chặn purine, pyrimidine được đưa vào DNA trong giai đoạn chu kỳ tế bào đồng thời ngăn chặn sự phân chia, ngăn chặn sự phát triển bình thường. Sau đó, dạng triphosphate của Cytarabine có khả năng ức chế sửa chữa DNA thông qua tác động lên beta-DNA polymerase, ức chế alpha-DNA polymerase từ đó phá vỡ chuỗi DNA
Dược động học
Hấp thu
Cytarabine được hấp thu qua đường tiêu hóa chỉ < 20%. Nếu dùng theo đường tiêm bắp hay tiêm dưới da, nồng độ Cytarabine tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 20-60 phút và thấp hơn nhiều so với nồng độ đạt được sau khi tiêm tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch liên tục Cytarabine có nồng độ thuốc trong huyết tương tương đối ổn định trong 8-24 giờ.
Chuyển hóa
Cytarabine được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi chủ yếu ở gan ngoài ra còn ở bạch cầu hạt, thận, niêm mạc đường tiêu hóa bởi enzyme cytidine deaminase tạo ra chất chuyển hóa 1-ß-d-arabinofuranosyluracil. Cytarabin được chuyển thành ara-U 1 lượng nhỏ trong dịch não tủy. Ngoài ra Cytarabin được chuyển hóa thành cytarabine triphosphate bởi deoxycytidine kinase và các nucleotide kinase
Phân bố
Cytarabin được phân bố nhanh chóng và rộng khắp dịch, mô trong cơ thể bao gồm bạch cầu, huyết tương, gan. Khi dùng dưới đường tiêm, 13% Cytarabin liên kết với protein huyết tương. Cytarabin đi qua nhau thai, không biết liệu có phân bố vào sữa hay không.
Thải trừ
Đường thải trừ chính của cytarabine là qua nước tiểu dưới dạng hợp chất không hoạt động ara-U và thời gian bán thải là 10 phút
Ứng dụng trong y học
- Cytarabin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, bệnh bạch cầu cấp tính không phải lymphocytic, giai đoạn bùng phát của bệnh bạch cầu tủy mạn tính. Cytarabin cũng được dùng kết hợp với daunorubicin trong điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính
- Cytarabin được dùng để điều trị nội tủy viêm màng não do u lympho.
Tác dụng phụ
- Giảm tiểu cầu, nhiễm trùng, xuất huyết, giảm bạch cầu hạt
- Độc tinh: thiếu máu, viêm tụy, sốt, viêm phổi, viêm da, viêm kết mạc, viêm miệng, bệnh tủy
- Liều cao có thể gây độc tính cho phổi, mắt và loét đường tiêu hóa, bệnh thần kinh ngoại biên
Lưu ý khi sử dụng
- Bệnh nhân cần theo dõi tình trạng huyết học khi dùng thuốc
- Kiểm tra định kỳ số lượng bạch cầu và tiểu cầu, chức năng thận trong quá trình dùng Cytarabin
- Kiểm tra tủy xương thường xuyên
- Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ ngay nếu bị sốt, đau họng hoặc chảy máu hoặc bầm tím bất thường
Một vài nghiên cứu của trong Y học
Một nghiên cứu đã được tiến hành vào năm 2011 với mục tiêu đánh giá kết quả khi dùng liều cytarabine là 36 g/m² so với 12 g/m² trong lần củng cố đầu tiên ở bệnh bạch cầu tủy cấp tính.
Nghiên cứu tiến hành trên 933 bệnh nhân tuổi trung bình là 47 tuổi từ năm 1996 đến năm 2003 chia ngẫu nhiên cho nhận cytarabine trong liệu pháp củng cố đầu tiên ở liều trung gian là 12 g/m² và liều cao là 36 g/m² kết hợp với mitoxantrone
Kết quả cho thấy Ở những người mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính được dùng cytarabine liều trung gian, việc tăng liều cytarabine vượt quá 12 g/m² trong lần củng cố đầu tiên không cải thiện kết quả điều trị.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia,Cytarabin , pubchem. Truy cập ngày 16/04/2025
- Markus Schaich 1, Christoph Röllig, Silke Soucek, Michael Kramer, Christian Thiede, Brigitte Mohr, Uta Oelschlaegel, Norbert Schmitz, Reingard Stuhlmann, Hannes Wandt, Kerstin Schäfer-Eckart, Walter Aulitzky, Martin Kaufmann, Heinrich Bodenstein, Joachim Tischler, Anthony Ho, Alwin Krämer, Martin Bornhäuser, Johannes Schetelig, Gerhard Ehninger (2011) Cytarabine dose of 36 g/m² compared with 12 g/m² within first consolidation in acute myeloid leukemia: results of patients enrolled onto the prospective randomized AML96 study , pubmed.com. Truy cập ngày 16/04/2025
Xuất xứ: Mỹ