Climbazole

Showing all 3 results

Climbazole

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Climbazole

Tên danh pháp theo IUPAC

1-(4-chlorophenoxy)-1-imidazol-1-yl-3,3-dimethylbutan-2-one

Mã UNII

9N42CW7I54

Mã CAS

38083-17-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C15H17ClN2O2

Phân tử lượng

292.76 g/mol

Cấu trúc phân tử

Climbazole là một xeton có butan-2-one được thay thế bằng 4-chlorophenoxy và nhóm 1H-imidazol-1-yl ở vị trí 1 và 2 nhóm methyl ở vị trí 3. Nó là dẫn xuất của monochlorobenzene, của imidazole, ete thơm, xeton và ete hemiaminal.

Cấu trúc phân tử climbazole
Cấu trúc phân tử climbazole

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 44.1Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 20

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 98 °C

Điểm sôi: 447.5±40.0 °C (760 mmHg)

Tỷ trọng riêng: 1.2±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 0.0595 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 6.49

Dạng bào chế

Dạng bào chế climbazole
Dạng bào chế climbazole

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Climbazole cần được bảo quản trong bình kín, ở nơi mát và thông thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp và nguồn gây cháy.

Nguồn gốc

Climbazole có phải corticoid không? Climbazole, một hợp chất có tính năng chống nấm, được áp dụng trong việc điều trị các tình trạng nấm da như gàu và một số bệnh da khác, có hiệu suất tốt đối với vi khuẩn Malassezia, thường liên quan đến gàu. Cấu trúc hóa học của nó có nhiều điểm tương đồng với nhóm các thuốc chống nấm azole.

Mặt khác, thuốc Climbazole là một chất chống nấm được trình bày trong một số công bố như là một thành phần cực kỳ phổ biến trong mỹ phẩm, nhưng cũng như một chất ô nhiễm, được tìm thấy trong nước thải. Các nhóm nghiên cứu Trung Quốc coi nó như một chất bảo quản được sử dụng trong các sản phẩm từ gel tắm đến kem đánh răng, dầu xả tóc hoặc dầu gội chống gàu.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Climbazole có tác dụng gì? Hoạt động chống nấm của các phân tử azol (đặc biệt là benzimidazole) đã được biết đến từ năm 1944. Từ khi phát hiện ra hoạt động này cho đến khi đưa ra thị trường hoạt chất azol chống nấm đầu tiên, chlormidazole, đã phải chờ đợi 14 năm. Trong những năm 1960, các phân tử mới được tổng hợp, clotrimazole bởi Bayer, tại Đức, cũng như miconazole và econazole, bởi Janssen, tại Bỉ. Cơ chế hoạt động của các chất chống nấm này đã được biết đến rõ ràng.

Các phân tử này can thiệp vào quá trình tổng hợp ergosterol của màng tế bào plasma của nấm, bằng cách ức chế một enzyme trong gia đình cytochromes P450 (CYP450), là lanosterol-14-alpha-demethylase. Sự giảm nồng độ ergosterol tại màng nấm dẫn đến việc rò rỉ nội dung tế bào, gây ra sự ức chế sự tăng trưởng và sự nhân lên của nấm.

Khi muốn chế tạo một loại dầu gội chống gàu có các chất tẩy rửa được tạo thành từ lauryl ether sulfate natri và lauryl glucoside, ta nhận thấy rằng việc thêm climbazole vào dung dịch làm tăng độ nhớt cho đến khi tỷ lệ pha trộn climbazole đạt 1% (m/m). Từ liều lượng này trở đi, ta quan sát thấy sự giảm độ nhớt.

Để xác minh hiệu quả của climbazole dầu gội chống gàu, có thể thực hiện thử nghiệm trên những bím tóc gồm 200 sợi tóc. Các bím tóc được nhúng vào dầu gội điều trị trong 5 phút. Sau đó, chúng được rửa sạch bằng nước chảy trong một phút, tiếp theo là quá trình sấy khô. Đặt chúng trong môi trường nuôi cấy thuận lợi cho sự phát triển của nấm, nơi đã được tiêm nhiễm các loài thuộc chi Malassezia, chỉ cần theo dõi sát sao sự phát triển hoặc không của các loại men này.

Trong những điều kiện như vậy, một loại dầu gội chứa 1% climbazole được chứng minh là hiệu quả, phản ánh sự kết hợp của hoạt chất này với sợi tóc. Climbazole cũng có thể được kết hợp với piroctone olamine. Nếu so sánh in vitro, các CMI (nồng độ ức chế tối thiểu) đối với Malassezia furfur, ta nhận thấy climbazole (CMI nằm trong khoảng từ 0,03 đến 2 microgram/mL) hiệu quả hơn pyrithione-zinc (CMI nằm trong khoảng từ 0,12 đến 8 microgram/mL) và piroctone olamine (CMI nằm trong khoảng từ 16 đến 64 microgram/mL).

Ứng dụng trong y học

Climbazole được sử dụng trong điều trị với các công dụng như sau:

Nó được áp dụng trong điều trị nấm da đầu và nấm âm đạo, nơi nó hiệu quả trong việc giảm triệu chứng do nấm gây ra như ngứa, đỏ và bong tróc da, khô rát và sưng đỏ. Các sản phẩm dùng cho vệ sinh phụ nữ cũng có thể chứa climbazole với mục đích ngăn ngừa nấm gây bệnh và điều trị bệnh phụ khoa.

Trong ngăn chặn nhiễm trùng, climbazole thể hiện khả năng chống nấm, do đó nó cũng có tác dụng phòng ngừa nhiễm trùng.

Climbazole trong mỹ phẩm khi sử dụng trong trị gàu, climbazole giúp loại bỏ lớp da chết tích tụ trên da đầu, giúp cải thiện tình trạng da đầu bị gàu và ngăn chặn sự quay trở lại của gàu một cách hiệu quả.

Trong điều trị viêm da cơ địa, climbazole hỗ trợ điều trị các triệu chứng như tróc da, ngứa da, da khô hoặc nhờn và có kết quả khả quan.

Đối với viêm da tiết bã nhờn và bệnh chàm, climbazole có khả năng điều trị các triệu chứng của bệnh do hoạt tính chống nấm mạnh mẽ của nó.

Ngoài ra, climbazole còn được sử dụng như một chất bảo quản trong các sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ an toàn là 0,5%, giúp kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm.

Dược động học

Đang cập nhật

Độc tính ở người

Climbazole tác dụng phụ: Khi tiếp xúc với Climbazole, cẩn trọng về nguy cơ kích ứng da có thể xảy ra, thể hiện qua các dấu hiệu như đỏ và ngứa.

Tính an toàn

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và chứng minh tính an toàn khi sử dụng climbazole. Trọng lượng phân tử của nó (293 g/mol), log P của nó (3,76) và điểm nóng chảy của nó nằm trong khoảng từ 95 đến 97°C là những yếu tố cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng thẩm thấu qua da là có thể.

Trong trường hợp xử lý các tình trạng gàu, climbazole là một hoạt chất cần phải hoạt động tại lớp sừng, nơi có sự hiện diện của nấm. Khi thực hiện các bài kiểm tra qua da, ta nhận thấy rằng lượng climbazole có khả năng vượt qua da là rất thấp, bất kể lượng dung dịch 1% (m/v) được áp dụng (liều lượng cố định 10 microlit/cm2 hoặc liều lượng vô hạn 250 microlit/cm2).

Giới hạn phát hiện hoạt chất này lần lượt là 0,05% và 0,09%, tùy thuộc vào chất phụ gia là propylene glycol hay octylsalicylate (trong trường hợp thử nghiệm với liều lượng vô hạn). Tỷ lệ thẩm thấu thấp này có lẽ liên quan đến khả năng cao của nó trong việc liên kết với keratin. Điều này rõ ràng là một điều tốt trong việc xử lý các tình trạng gàu.

Tương tác với thuốc khác

Đang cập nhật

Lưu ý khi sử dụng Climbazole

Trong trường hợp của phụ nữ mang thai và cho con bú, thông tin về sự an toàn khi sử dụng vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Mức độ Climbazole được cho là an toàn trong các sản phẩm mỹ phẩm khác nhau đã được điều chỉnh theo từng loại sản phẩm.

Những người có tình trạng da nhạy cảm hoặc đang gặp vấn đề về da nên hạn chế sử dụng các sản phẩm có chứa Climbazole ở nồng độ cao để tránh làm trầm trọng thêm tình trạng.

Một vài nghiên cứu của Climbazole trong Y học

Climbazole tăng cường hoạt động của retinoid trong da

Climbazole boosts activity of retinoids in skin
Climbazole boosts activity of retinoids in skin

Mục tiêu: Khám phá xem climbazole có tăng cường các hoạt động sinh học liên quan đến retinoid in vitro và in vivo hay không.

Phương pháp: Các fibroblast da người sơ cấp (HDFs) được điều trị từ sáu đến 48 giờ với retinoid (retinol, retinyl propionate, retinyl palmitate) một mình hoặc kết hợp với climbazole, sau đó được đánh giá biểu hiện mRNA của protein liên kết axit retinoic tế bào (CRABP2) bằng RT-qPCR.

Tiếp theo, các môi trường nuôi cấy tương đương da (SE) được điều trị bề mặt với retinol hoặc retinyl propionate, với hoặc không có climbazole, sau đó được đo lường các thay đổi sinh học trong các chỉ số biomarker của retinoid.

Cuối cùng, một nghiên cứu lâm sàng được phê duyệt bởi IRB đã được tiến hành trên cánh tay ngoài của 16 đối tượng để xác định hiệu ứng của các mức độ thấp (0,02%) hoặc cao (0,1%) của retinol, retinyl propionate (0,5%), climbazole (0,5%) hoặc sự kết hợp của retinol (0,02%)/climbazole (0,5%). Các chỉ số hoạt động của retinoid được đo lường sau 3 tuần.

Kết quả: Điều trị HDFs với retinol hoặc retinyl propionate không bị ảnh hưởng bởi climbazole nhưng dẫn đến sự biểu hiện mRNA CRABP2 duy trì cao đáng kể (P < 0.01) hơn so với những nhóm được điều trị với retinyl palmitate hoặc dung môi kiểm soát.

Trong SEs, climbazole kết hợp với retinol hoặc retinyl propionate đã tăng cường hoạt động liên quan đến retinoid cao hơn so với chỉ sử dụng retinoid, phản ánh qua phản ứng liều lượng, sự giảm biểu hiện của loricrin (LOR) và sự kích thích của protein keratin 4 (KRT4).

In vivo, retinol (0.1%) và retinyl propionate (0.5%) đã tăng cường đáng kể hầu hết các biomarker được đánh giá, như mong đợi. Liều thấp retinol hoặc climbazole một mình không tăng cường các biomarker này; tuy nhiên, khi kết hợp, sự tăng cường đáng kể (P < 0.05) trong các biomarker của retinoid và lão hóa được phát hiện.

Kết luận: Climbazole tăng cường hoạt động của retinoid cả trong mô hình SE, sau một liệu pháp điều trị tại chỗ kết hợp với retinol hoặc retinyl propionate, và in vivo, kết hợp với một lượng thấp của retinol. Dựa trên bằng chứng được trình bày ở đây, chúng tôi đề xuất rằng việc áp dụng climbazole kết hợp với retinoid trên da có thể mang lại lợi ích chống lão hóa da nhiều hơn so với chỉ sử dụng một mình retinoid kém hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Adamus J, Feng L, Hawkins S, Kalleberg K, Lee JM. Climbazole boosts activity of retinoids in skin. Int J Cosmet Sci. 2017 Aug;39(4):411-418. doi: 10.1111/ics.12390. Epub 2017 Mar 2. PMID: 28103388.
  2. Drugbank, Climbazole, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
  3. Pubchem, Climbazole, truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

Thuốc da liễu

Hidem.Pro Cream

Được xếp hạng 5.00 5 sao
135.000 đ
Dạng bào chế: Kem Đóng gói: Tuýp 20g

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: GelĐóng gói: Hộp 1 chai 100ml

Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ

Dưỡng Tóc

Rudondo New 120ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai 120ml

Xuất xứ: Việt Nam