Hiển thị kết quả duy nhất

Clenbuterol

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Clenbuterol

Tên danh pháp theo IUPAC

1-(4-amino-3,5-dichlorophenyl)-2-(tert-butylamino)ethanol

Nhóm thuốc

Clenbuterol là thuốc gì? Chất chủ vận chọn lọc thụ thể beta-2-adrenoreceptor

Mã ATC

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03C – Adrenergic dùng toàn thân

R03CC – Chất chủ vận chọn lọc beta-2-adrenoreceptor

R03CC13 – Clenbuterol

R – Hệ hô hấp

R03 – Thuốc điều trị bệnh tắc nghẽn đường hô hấp

R03A – Adrenergic, thuốc hít

R03AC – Chất chủ vận chọn lọc thụ thể beta-2-adrenoreceptor

R03AC14 – Clenbuterol

Mã UNII

XTZ6AXU7KN

Mã CAS

37148-27-9

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C12H18Cl2N2O

Phân tử lượng

277.19 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Clenbuterol là một anilin được thế là 2,6-dichloroaniline trong đó hydro ở vị trí 4 đã được thay thế bằng nhóm 2-(tert-butylamino)-1-hydroxyethyl.

Mô hình bóng và que

Mô hình bóng và que của clenbuterol
Mô hình bóng và que của clenbuterol

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 3

Số liên kết hydro nhận: 3

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt cực tôpô: 58,3

Số lượng nguyên tử nặng: 17

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 1

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

Clenbuterol tồn tại dưới dạng chất rắn có điểm nóng chảy 174-175,5°C

Dạng bào chế

Siro

Viên nén: thuốc Clenbuterol hcl 40mcg,..

Dung dịch Clenbuterol dạng hít

Dạng bào chế Clenbuterol
Dạng bào chế Clenbuterol

Nguồn gốc

Năm 1967 lần đầu Clenbuterol được cấp bằng sáng chế và đến năm 1977, Clenbuterol được sử dụng trong y tế. Mặc dù được sử dụng ở một số quốc gia trên thế giới nhưng đến tận mùa thu năm 2006, Clenbuterol vẫn chưa được sử dụng trong bất kì thành phần nào của thuốc được FDA phê duyệt.

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Clenbuterol là một phenylaminoetanol, nó có tác dụng kích thích beta-2 ngay cả khi dùng ở liều thấp. Clenbuterol được dùng cho bệnh nhân hen suyễn do có đặc tính giãn phế quản.
  • Clenbuterol có cấu trúc tương tự salbutmol có khả năng kích thích các chất chủ vận beta 2 nhờ đó làm tăng kích thích hoạt động của các adenylyl cyclase, do đó làm cơ trơn tiểu phế quản được giãn ra và giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn đồng thời giúp và giảm tắc nghẽn đường thở.

Dược động học

Hấp thu

Clenbuterol được hấp thu sau khi uống nhanh và gần như hoàn toàn tại đường tiêu hóa với sinh khả dụng khoảng 88-98%. Nồng độ tối đa của Clenbuterol trong huyết tương sau khi uống đạt được sau 2-3 giờ. Clenbuterol đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 4 ngày dùng thuốc

Chuyển hóa

Clenbuterol được chuyển hóa chủ yếu tại gan

Phân bố

Clenbuterol được phân bố nhanh chóng bằng cách khuếch tán từ máu tới các mô của cơ thể, các nghiên cứu tìm thấy nồng độ Clenbuterol cao nhất trong phổi. Clenbuterol có khả năng đi qua hàng rào nhau thai.

Thải trừ

Clenbuterol có thời gian bán thải là 36-39 giờ và Clenbuterol trải qua quá trình thải trừ qua 2 giai đoạn chính, giai đoạn nhanh thì thời gian bán thải khoảng 1 giờ và giai đoạn chậm thời gian bán thải của Clenbuterol lên tới 34 giờ. Clenbuterol được bài tiết chủ yếu dưới dạng không bị chuyển hóa qua nước tiểu.

Ứng dụng trong y học

Clenbuterol hiện nay được ứng dụng trong y tế với mục đích điều trị tình trạng hen suyễn, giúp giãn phế quản cho bệnh nhân. Clenbuterol còn được dùng trong điều trị viêm phế quản mạn hay cấp tính, bệnh nhân bị khí phế thũng. Tác dụng của Clenbuterol mạnh hơn và duy trì tác dụng lâu hơn so với epinephrine và salbutamol.

Tác dụng phụ

Một số tác dụng phụ có thể gặp của bao gồm: lo lắng, nhức đầu, chóng mặt, kích động, co giật cơ, run, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, tăng men gan, ngứa, phát ban, phù mạch, rối loạn tiêu hóa.Các biến chứng liên quan đến tim là tác dụng phụ thường gặp nhất. Clenbuterol nổi tiếng là gây ra các tác dụng phụ đe dọa tính mạng bao gồm cả tử vong.Sau khi được hấp thụ vào hệ tuần hoàn, clenbuterol có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm tác dụng phân vùng lại và những thay đổi lớn về chức năng cơ tim và cơ xương. Các nghiên cứu gần đây cũng báo cáo rằng clenbuterol có thể ảnh hưởng đến xương và hệ thống miễn dịch, nội tiết và sinh sản.

Độc tính ở người

Hiện nay chưa có dữ liệu hay thông tin về độc tính của Clenbuterol.

Tương tác với thuốc khác

  • Khi dùng đồng thời Clenbuterol với thuốc gây hạ kali huyết, thuốc lợi quai, lợi tiểu, corticosteroid, amphotericin B có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
  • Dùng đồng thời Clenbuterol với theophylline làm tăng nguy cơ hạ tăng nhịp tim, kali máu.

Liều dùng

Tùy vào từng đường dùng mà Clenbuterol có thể dùng theo liều khác nhau:

  • Đường uống: 20mcg/lần x lần/ngày hoặc có thể tăng lên tối đa 40mcg/lần x 2 lần/ngày.
  • Dùng dạng hít: 20mcg/lần x 3 lần/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

  • Trước khi dùng Clenbuterol bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ các triệu chứng về tiền sử dị ứng với Clenbuterol hay bất kì thành phần nào của sản phẩm, bệnh nhân có tiền sử suy tim, cường giáp, loạn nhịp tim, đái tháo đường, tăng huyết áp, hen suyễn nặng, cường giáp, suy thận nặng, người cao tuổi, nhồi máu cơ tim
  • Hiện nay các nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả của việc dùng Clenbuterol cho phụ nữ có thai và cho con bí còn chưa rõ ràng vì vậy tránh dùng Clenbuterol cho những đối tượng bệnh nhân này.

Một vài nghiên cứu của Clenbuterol trong Y học

Nghiên cứu 1

Uống Clenbuterol gây kéo dài tình trạng nhịp tim nhanh, hạ kali máu và giảm phosphat máu xác nhận bằng mức độ định lượng

Clenbuterol ingestion causing prolonged tachycardia, hypokalemia, and hypophosphatemia with confirmation by quantitative levels
Clenbuterol ingestion causing prolonged tachycardia, hypokalemia, and hypophosphatemia with confirmation by quantitative levels

Nghiên cứu đã tìm thấy một trường hợp nhiễm độc clenbuterol ở người đã được xác nhận và có mối tương quan với các xét nghiệm định tính và định lượng clenbuterol trong huyết thanh. Bệnh nhân bị ngộ độc là một phụ nữ 28 tuổi, hạ kali máu (2,4 mEq/L, 2,4 mmol/L), phát hiện tình trạng bệnh nhân bị nhịp tim nhanh xoang kéo dài với tốc độ 140 lần/phút, và hạ magie máu ( 1,52 mg/dL, 0,76 mmol/L), giảm phosphat máu (0,9 mg/dL, 0,29 mmol/L) sau khi ăn một lượng nhỏ clenbuterol.Bệnh nhân được dùng liều metoprolol lặp lại để điều trị tình trạng kích thích tim mạch và kali clorua để điều trị tình trạng hạ kali máu. Sau đó bệnh nhân này vẫn có các triệu chứng trong hơn 20 giờ sau khi uống thuốc. Phân tích bằng xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme và sắc ký lỏng/khối phổ cho thấy nồng độ clenbuterol trong huyết thanh là 2. 93 mcg/L 3 giờ sau khi uống và nồng độ trong huyết thanh không thể phát hiện được 20 giờ sau khi uống. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc cấp tính của clenbuterol hiếm khi được báo cáo sau khi sử dụng trái phép ở người và đây là trường hợp đầu tiên đưa ra phân tích độc tính xác nhận.

Nghiên cứu 2

Clenbuterol giúp tăng cường khả năng duy trì trong nhiệm vụ tránh ức chế

Clenbuterol administration into the basolateral amygdala post-training enhances retention in an inhibitory avoidance task
Clenbuterol administration into the basolateral amygdala post-training enhances retention in an inhibitory avoidance task

Nghiên cứu được tiến hành trên động vật thí nghiệm trên những con chuột đực Sprague-Dawley được phẫu thuật cấy ống thông nhằm vào nhân cơ bản của amygdala. Động vật được tiêm vi khuẩn với các liều clenbuterol khác nhau (từ 1,0 đến 1000,0 ng) và khả năng duy trì được kiểm tra 48 giờ sau đó. Trong khi liều 10,0 ng clenbuterol gây ra sự gia tăng đáng kể về hiệu suất, các nhóm được tiêm các liều khác (1,0, 100,0 và 1000,0 ng) clenbuterol không khác biệt. Những phát hiện này chỉ ra rằng clenbuterol tăng cường duy trì nhiệm vụ ức chế, trùng khớp với các bằng chứng trước đây cho thấy hệ thống adrenergic của amygdala có liên quan đến việc điều tiết trí nhớ.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Clenbuterol , pubchem. Truy cập ngày 29/09/2023
  2. R S Hoffman, C L Freyberg, R H Poppenga, L S Nelson (2001) Clenbuterol ingestion causing prolonged tachycardia, hypokalemia, and hypophosphatemia with confirmation by quantitative levels, pubmed.com. Truy cập ngày 29/09/2023
  3. B Ferry, J L McGaugh (1999) Clenbuterol administration into the basolateral amygdala post-training enhances retention in an inhibitory avoidance task, pubmed.com. Truy cập ngày 29/09/2023

Trị hen - Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Seosacin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 550.000 đ
Dạng bào chế: Siro uống Đóng gói: Hộp 30 gói x10ml

Thương hiệu: Dong Sung Pharm Co.

Xuất xứ: Hàn Quốc