Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Cisaprid

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cisaprid.

Tên danh pháp theo IUPAC

4-amino-5-chloro-N-[(3S,4R)-1-[3-(4-fluorophenoxy)propyl]-3-methoxypiperidin-4-yl]-2-methoxybenzamide.

Nhóm thuốc

Thuốc tăng vận động ruột, dạ dày.

Mã ATC

A03FA02

A – Đường thải và chuyển hóa.

A03 – Chất điều trị rối loạn tiêu hóa chức năng.

A03F – Chất điều hòa nhu động ruột.

A03FA – Chất điều hòa nhu động ruột.

A03FA02 – Cisaprid.

Phân loại nguy cơ đối với phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai

C

Mã UNII

UVL329170W.

Mã CAS

81098-60-4

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C23H29ClFN3O4.

Phân tử lượng

465,945 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cisaprid là amit sinh ra từ sự ngưng tụ của axit 4-amino-5-chloro-2-methoxybenzoic với cis-1- [3- (4-fluorophenoxy) propyl] -3-methoxypiperidin-4-amin.

Cấu trúc phân tử Cisaprid
Cấu trúc phân tử Cisaprid

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2.

Số liên kết hydro nhận: 7.

Số liên kết có thể xoay: 9.

Diện tích bề mặt tôpô: 86 Ų.

Số lượng nguyên tử nặng: 32 nguyên tử.

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy (°C): 110 °C

Khối lượng riêng: 465,183062343 g/mol

Độ tan: 2,71 mg/L

Hằng số phân ly pKa: 8.24

Chu kì bán hủy: 6 – 12 giờ.

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: liên kết 97,5% protein huyết tương.

Cảm quan

Bột màu trắng đến hơi trắng ngà, không mùi.

Dạng bào chế

Dạng viên nén: 10mg, 20mg.

Dạng hỗn dịch để uống: 1 mg/ml (450ml).

Dạng bào chế Cisapride
Dạng bào chế Cisapride

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Cisaprid

Bảo quản ở 15 – 25 °C, tránh để hoạt chất ở nơi ẩm và ánh sáng trực tiếp.

Nguồn gốc

Cisaprid vào năm 1980 được phát hiện bởi Janssen Pharmaceuticals. Cisaprid là một chất prokinetic piperidinyl benzamide thay thế. Cisaprid tạo điều kiện giải phóng acetylcholin từ đám rối cơ tim, làm tăng nhu động đường tiêu hóa. Ở nhiều quốc gia, thuốc này đã bị rút khỏi thị trường hoặc bị hạn chế chỉ định do các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim và có liên quan đến cái chết của trẻ em.

Dược lý và Cơ chế tác động

Cisaprid là một thuốc làm tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học gần như giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng giải phóng acetylcholin ở phần đầu tận cùng của dây thần kinh sau hạch, thần kinh cơ ruột và có tính chất đối kháng với thụ thể serotonin 5-HT3. Cisaprid không có tác dụng trực tiếp kháng tiết dopamin hay tiết acetylcholin hay không trực tiếp kháng nôn và không có ảnh hưởng đến prolactin huyết thanh hay tiết dịch vị.

Cisaprid kích thích vận động hầu hết các bộ phận của đường tiêu hóa. Thuốc không gây tác dụng lên chức năng dạ dày và không vượt quá cơ chế nội môi ổn định. Cisaprid làm tăng trương lực cơ thắt ở tâm vị và thực quản ở GERD.

Cisaprid tăng khả năng đẩy thức ăn ra khỏi dạ dày và khả năng vận chuyển ở ruột từ tá tràng đến van hồi – manh tràng (van Bauhin), do tác dụng kích thích cơ trơn phối hợp sự vận động của dạ dày, môn vị và tá tràng.

Cisaprid cũng làm tăng vận động đại tràng và đẩy thức ăn qua đại tràng và manh tràng lên đồng thời có thể làm tăng số lần đại tiện ở người, cũng có thể do trương lực cơ thắt hậu môn bị giảm.

Ứng dụng/ Chỉ định trong y học

Chứng giảm co bóp ở dạ dày, chứng ợ nóng về đêm do trào ngược dạ dày – thực quản (GERD).

Điều trị duy trì viêm thực quản do trào ngược dạ dày (GERD).

Rối loạn tiêu hóa chức năng và táo bón mãn tính.

Chưa thấy việc sử dụng này có hiệu quả ở trẻ em.

Những người bị bệnh liệt dạ dày do tiểu đường tăng khả năng làm rỗng dạ dày.

Chưa có phát hiện nào trên táo bón xảy ra rõ ràng.

Dược động học

Hấp thu

Cisaprid được hấp thu nhanh bằng đường uống, nồng độ huyết tương đạt được đỉnh sau 1 – 1,5 giờ. Cisaprid có sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 35 – 40%. Thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc, nhưng không làm tăng mức độ hấp thu.

Phân bố

Có tới 98% Cisaprid liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Thể tích phân bố của thuốc khoảng 2,4 lít/kg. Độ thanh thải là 6,0 lít/giờ. Tỷ lệ thuốc phân bố trong sữa hay huyết tương là 0,045.

Chuyển hóa

Cisaprid được chuyển hóa nhiều nhờ CYP3A4, thoạt đầu thành Norcisaprid, có tác dụng bằng khoảng 1/6 thuốc mẹ. Cisaprid bài tiết qua nước tiểu với tỷ lệ <1% ở dưới dạng không đổi. Norcisaprid được bài tiết qua đường thận và có xảy ra tình trạng tích lũy khi bị suy thận nặng.

Thải trừ

Cisaprid có 90% thuốc được bài xuất ra phân và nước tiểu dưới dạng chuyển hóa. Nồng độ cân bằng động lực trong huyết thanh người già cao hơn, vì nửa đời của Cisaprid hoặc Norcisaprid kéo dài vừa phải. Nửa đời của thuốc ở người bình thường là 8,5 – 1,5 giờ, kéo dài ở người có gan bị suy nặng, nhưng tăng không đáng kể đối với người suy thận.

Phương pháp sản xuất

Độc tính ở người

Tiêu hóa: Đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Toàn thân: Đau đầu thoáng qua, chóng mặt, phản ứng quá mẫn, đỏ bừng da, ngứa, thở ngắn, sưng mặt.

Hệ thần kinh trung ương: Triệu chứng ngoài bó tháp, động kinh.

Nội tiết: Tiết nhiều sữa, bệnh vú to ở đàn ông.

Gan: Tăng enzym gan.

Tiết niệu: Tiểu nhiều lần.

Một số ít trường hợp có khoảng cách QT kéo dài hoặc có xoắn đỉnh đã thấy ở những người đã bị bệnh tim hoặc có nguy cơ loạn nhịp.

Tính an toàn

Chỉ nên dùng Cisaprid cho người trong thời kỳ đang mang thai khi hiệu quả điều trị của thuốc hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.

Cisaprid được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ đang cho con bú.

Tác dụng trên trẻ em chưa được phát hiện rõ.

Trẻ sơ sinh đẻ non trong 3 tháng đầu sau sinh không được cho sử dụng.

Tương tác với thuốc khác

Cisaprid làm tăng khả năng tác dụng an thần của các benzodiazepin và rượu.

Sự tăng đẩy nhanh thức ăn khỏi dạ dày có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của những thuốc uống khác.

Cisaprid có thể làm tăng thời gian đông máu ở người bệnh sử dụng các thuốc chống đông máu.

Những thuốc ức chế CYP3A4 ở gan có thể làm tăng đáng kể nồng độ Cisaprid huyết thanh và làm kéo dài khoảng thời gian QT, dẫn đến loạn nhịp thất, xoắn đỉnh và có thể gây tử vong.

Cisaprid làm tăng tác dụng của quinin, nifedipin.

Warfarin, ranitidin, diazepam, cimetidin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, erythromycin, các macrolid và các chất chống nấm triazol như miconazol hay ketoconazol, các thuốc ức chế protease làm tăng nồng độ Cisaprid.

Nước ép bưởi có thể làm tăng sinh khả dụng của Cisaprid.

Lưu ý khi dùng Cisaprid

Người mang thai, người cho con bú hay trẻ đẻ non có triệu chứng tắc cơ học.

Khi sử dụng Cisaprid để kích thích đường tiêu hóa có thể bị nguy hiểm như tắc đường tiêu hóa, thủng và chảy máu đường tiêu hóa.

Theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh kể cả khi bắt đầu và ngưng điều trị vì thuốc có khoảng điều trị hẹp.

Ở những người bệnh đang uống thuốc chống đông máu, theo dõi thời gian prothrombin trong vài ngày khi bắt đầu điều trị hoặc ngừng Cisaprid.

Một vài nghiên cứu của Cisaprid trong Y học

Cisaprid so với Maren Pill trong điều trị Táo bón: Phân tích tổng hợp

Cơ sở: Hiệu quả và độ an toàn của Cisaprid trong táo bón chức năng (FC) vẫn chưa rõ ràng. Phân tích tổng hợp này nhằm mục đích điều tra hiệu quả và độ an toàn của thuốc viên Cisaprid và Maren trong điều trị FC. Vật liệu và Phương pháp. Cơ sở dữ liệu PubMed, Web of Science, Embase, Cochrane Library, WANFANG DATA, VIP và CNKI đã được tìm kiếm từ khi thành lập đến tháng 12 năm 2021 cho các nghiên cứu so sánh đủ điều kiện điều tra tác dụng và độ an toàn của thuốc viên Cisaprid và Maren cho FC. Kết quả chính là tỷ lệ hiệu quả điều trị. Kết cục phụ là tỷ lệ tái phát và tỷ lệ các tác dụng phụ.

Cisapride versus Maren Pill for Functional Constipation: A Meta-Analysis
Cisapride versus Maren Pill for Functional Constipation: A Meta-Analysis

Kết quả: Tổng số 526 nghiên cứu đã được sàng lọc bằng cách tìm kiếm cơ sở dữ liệu điện tử và bằng cách tìm kiếm thủ công các danh sách tài liệu tham khảo có liên quan. Theo quy trình bốn bước (xác định, sàng lọc, đủ điều kiện và bao gồm) để lựa chọn các nghiên cứu để phân tích tổng hợp, 521 bài báo đã bị loại. Cuối cùng, 5 nghiên cứu với tổng số 414 bệnh nhân mắc FC được đưa vào phân tích định lượng sau khi loại trừ tuần tự. Nhóm Cisaprid có tỷ lệ hiệu quả cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (90,78% so với 64,97%, P <0,05). Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý ở nhóm Cisaprid thấp hơn ở nhóm thuốc viên Maren (10,08% so với 13,95%, P <0,05). Tương tự, tỷ lệ tái phát của nhóm Cisaprid thấp hơn so với nhóm Maren (32,31% so với 53,16%, P <0,05).

Kết luận: Đối với bệnh nhân FC, Cisaprid có hiệu quả hơn thuốc Maren; tỷ lệ tái phát và tỷ lệ sự kiện bất lợi thấp hơn so với loại sau, điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt hơn. Sự kết hợp giữa Cisaprid và viên uống Maren là một hướng nghiên cứu trong tương lai, có thể làm tăng hiệu quả và giảm liều lượng của Cisaprid.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Bộ Y Tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  2. 2. Drugs.com, Interactions checker, Cisaprid, truy cập ngày tháng 5 năm 2022.
  3. 3. Go.drugbank, Drugs, Cisaprid, truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  4. 4. Sun, Y., Zhu, Y., & Ye, R. (2022). Cisaprid versus Maren Pill for Functional Constipation: A Meta-Analysis. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 2022.
  5. 5. Pubchem, Cisaprid, truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
  6. 6. Pubmed, Cisaprid, truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.