Chondroitin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(3R,4R)-2-[(2R,3S,4R,5R,6R)-3-acetamido-2,5-dihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-4-yl]oxy-3,4-dihydroxy-3,4-dihydro-2H-pyran-6-carboxylic acid
Nhóm thuốc
Thuốc chống viêm, chống thấp khớp
Mã ATC
M – Hệ cơ xương
M01 – Thuốc chống viêm, chống thấp khớp
M01A – Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không chứa steroid
M01AX – Thuốc chống viêm và chống thấp khớp khác, không chứa steroid
M01AX25 – Chondroitin sunfat
Mã CAS
9007-27-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C14H21NO11
Phân tử lượng
379.32 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Chondroitin bao gồm các loại đường xen kẽ axit D-glucuronic (GlcA) và N-acetyl-D-galactosamine (GalNAc).
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 7
Số liên kết hydro nhận: 11
Số liên kết có thể xoay: 5
Diện tích bề mặt cực tôpô: 195
Số lượng nguyên tử nặng: 26
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 7
Số lượng nguyên tử trung tâm không xác định được: 1
Liên kết cộng hóa trị: 1
Tính chất
Chondroitin có góc xoay quang cụ thể: -28 đến -32 độ ở nhiệt độ không xác định
Dạng bào chế
- Viên nén: glucosamin 1500 chondroitin,Vitglus, Posaflex-F,..
- Viên nang mềm: Galepo,
- Viên nang cứng: glucosamine and chondroitin 1600mg, Glurover, Jobone,..
- Bột: AMEDIAL PLUS,..
- Dung dịch: DuoVital, New V.Rohto,..
- Viên nén bao phim: glucosamine 1500 chondroitin plus vitamin d3 …
- Mỡ: Hondroxid,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
Chondroitin là thuốc gì? Chondroiti nlà một trong những glycosaminglycans tự nhiên. Chondroitin có tác dụng bảo vệ sụn thông qua các cơ chế kép bao gồm Chondroitin kích thích quá trình đồng hóa của quá trình chuyển hóa sụn, Chondroitin là một trong những thành phần cơ bản của dịch khớp và của sụn vì vậy việc bổ sung Chondroitin giúp tăng cường sức khỏe sụn khớp. Chondroitin còn có tác dụng chống viêm do nó trì hoãn và làm chậm nhiều quá trình dị hóa do tình trạng viêm trong sụn gây ra. Các cơ chế này của Chondroitin vừa có thể làm chậm quá trình sụn bị phá hủy vừa giúp tăng khả năng tái tạo cấu trúc sụn khớp nhờ đó giúp tăng khả năng vận động và giảm đau. Chondroitin có điện tích âm nên nó chịu trách nhiệm giữ nước cho sụn, điều này rất quan trọng đối với khả năng chịu áp lực. Chondroitin giúp ngăn chặn các enzym gây phá vỡ cấu trúc sụn đồng thời Chondroitin góp phần vào khối xây dựng để sản xuất sụn mới.
Dược động học
Các nghiên cứu về dược động học của Chondroitin đã được nghiên cứu trên các động vật thí nghiệm là chó và chuột cho thấy hơn 70% lượng dùng phóng xạ Chondroitin khi dùng qua đường uống được hấp thu. Sự bài tiết của Chondroitin chủ yếu qua nước tiểu và không phụ thuộc vào đường dùng. Nồng độ Chondroitin trong huyết tương tăng nhanh chóng sau liều lặp lại và sau đó đạt trạng thái ổn định sau thời gian 14-28 giờ tương ứng ở chuột và chó.
Tác dụng của Chondroitin
Chondroitin có tác dụng gì? Chondroitin thường được kết hợp với glcosamine trong các thực phẩm bổ sung giúp: hỗ trợ giảm đau sụn khớp, giảm viêm khớp, đảo ngược quá trình mất sụn khớp. Chondroitin được dùng trong hỗ trợ điều trị và phòng ngừa tình trạng viêm xương khớp. Ngoài ra Chondroitin cũng mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân bị xơ vữa động mạch
Tác dụng phụ
Chondroitin có thể gây một số tác dụng phụ như sau: đau dạ dày, đau đầu, bệnh tiêu chảy, tăng khí đường ruột, phát ban da, sưng chân, táo bón, sưng mí mắt, rụng tóc, nhức đầu, sốc phản vệ ( rất hiếm khi xảy ra)
Độc tính ở người
Chondroitin hiện nay đã được chứng minh an toàn cho người dùng và khả năng dung nạp tốt vì vậy Chondroitin không có báo cáo gây độc tính ở người.
Chondroitin có trong thực phẩm nào?
Chondroitin được tìm thấy trong sụn động vật tuy nhiên để biết liều lượng chính xác thì rất khó. Các nguồn thực phẩm tự nhiều chứa nhiều Chondroitin bao gồm nước hầm xương, sụn xương động vật
Liều dùng Chondroitin
Khi dùng theo đường uống liều bổ sung Chondroitin hàng ngày được khuyến cáo từ 800-2000mg/ngày và nên chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Tương tác với thuốc khác
- Chondroitin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng đồng thời với thuốc chống đông máu
- Chondroitin khi dùng chung với thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày
Lưu ý khi sử dụng
- Chondroitin có thể gây chậm quá trình đông máu vì vậy tránh dùng Chondroitin cho bệnh nhân bị rối loạn chảy máu
- Nếu bệnh nhân phải tiến hành phẫu thuật thì cần ngưng dùng Chondroitin ít nhất trước 2 tuần để tránh tình trạng chảy máu quá nhiều trong quá trình phẫu thuật
- Chondroitin nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị hen suyễn vì Chondroitin có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen suyễn
- Không khuyến cáo dùng Chondroitin cho bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt do có thể làm tăng, làn rộng hay tái phát bệnh
- Hiện nay chưa có nghiên cứu về độ an toàn của Chondroitin cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi dùng Chondroitin cho phụ nữ có thai và cho con bú vì vậy tránh dùng Chondroitin cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Glucosamine hay chondroitin tốt hơn?
Hiện nay có nhiều tranh cãi về việc Glucosamine hay chondroitin tốt hơn, Glucosamine và chondroitin đều được biết đến là những thành phần hoạt chất có tác dụng hỗ trợ và tăng cường sức khỏe xương khớp. Các sản phẩm thường chứa cả Glucosamine và chondroitin để hỗ trợ bổ sung sức khỏe xương khớp. Tuy nhiên cho đến nay chưa có bất kì công bố nào về Glucosamine hay chondroitin tốt hơn.
Một vài nghiên cứu của Chondroitin trong Y học
Tác dụng của việc bổ sung glucosamine và chondroitin sulfate ngoài việc rèn luyện sức đề kháng và điều trị bằng tay ở bệnh nhân viêm xương khớp đầu gối: Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu xác định lợi ích của việc bổ sung glucosamine và chondroitin sulfate trong thời gian ngắn kết hợp với liệu pháp và rèn luyện sức đề kháng trong điều trị viêm xương khớp đầu gối. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp ngẫu nhiên có đối chứng giả dược, thiết kế song song mù đôi được tại Bệnh viện Fauji Foundation, Viện Khoa học Phục hồi chức năng của Đại học Foundation thực hiện từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2020 trên các bệnh nhân viêm xương khớp đầu gối bao gồm cả hai giới tính nam và nữ có bằng chứng X quang về cấp III trở xuống theo phân loại Kellgren. Tổng cộng có 24 đối tượng được phân ngẫu nhiên vào nhóm so sánh hoạt động A và nhóm thử nghiệm B. Mỗi nhóm có 9 (75%) nam và 3 (25%) nữ. Trong đó nhóm A cho dùng giả dược trong khi nhóm B được bổ sung thêm glucosamine và chondroitin sulfate trong 4 tuần. Kết quả nghiên cứu bao gồm chức năng, chất lượng cuộc sống, mức độ đau đớn, nguy cơ té ngã, khối lượng cơ xương, phạm vi chuyển động, sức mạnh,khối lượng nạc và mỡ từng phần, lượng mỡ trong cơ thể, tỷ lệ nước nội bào. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về mức độ thoái hóa khớp gối. Không có sự khác biệt đáng kể nào ở thời điểm 2 tuần cũng như 4 tuần sau can thiệp giữa các nhóm ngoại trừ phần trăm thay đổi về khối lượng nạc theo từng phần của chân phải ở tuần thứ 2 và của chân trái. chân ở tuần thứ 4. Từ nghiên cứu có thể kết luận rèn luyện sức đề kháng có hiệu quả trong việc kiểm soát viêm xương khớp đầu gối, tuy nhiên, việc bổ sung glucosamine và chondroitin sulfate trong 4 tuần cho thấy không có thêm lợi ích nào.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Chondroitin , pubchem. Truy cập ngày 27/10/2023.
- Muhammad Naveed Babur 1, Furqan Ahmed Siddiqi 2, Naureen Tassadaq 3, Muhammad Ali Arshad Tareen 3, Muhammad Osama (2022) Effects of glucosamine and chondroitin sulfate supplementation in addition to resistance exercise training and manual therapy in patients with knee osteoarthritis: A randomized controlled trial, pubmed.com. Truy cập ngày 27/10/2023.
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Israel
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Ý
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Mỹ
Thuốc bổ xương khớp
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Việt Nam