Cefdinir
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(6R,7R)-7-[[(2Z)-2-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-2-hydroxyiminoacetyl]amino]-3-ethenyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo oct-2-ene-2-carboxylic acid
Nhóm thuốc
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3
Mã ATC
J – Thuốc chống nhiễm trùng dùng toàn thân
J01 – Kháng sinh dùng toàn thân
J01D – Thuốc kháng khuẩn beta-lactam khác
J01DD – Cephalosporin thế hệ thứ ba
J01DD15 – Cefdinir
Mã UNII
CI0FAO63WC
Mã CAS
91832-40-5
Xếp hạng phân loại cho phụ nữ có thai
US FDA loại: B
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C 14 H 13 N 5 O 5 S 2
Phân tử lượng
395,4 g/mol
Cấu trúc phân tử
Cefdinir là một hợp chất cephalosporin có 7beta-2-(2-amino-thiazol-4-yl)-2-[(Z)-hydroxyimino]-acetylamino- và các nhóm bên 3-vinyl.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 4
Số liên kết hydro nhận: 10
Số liên kết có thể xoay: 5
Diện tích bề mặt tôpô: 212 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 26
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: >135oC
Điểm sôi: 708.82oC
Độ hòa tan trong nước: 8,85 ± 0,87 mg/mL
LogP: -3,47
Hằng số phân ly: pKa= 3.35
Khả năng liên kết protein: 60% đến 70%
Thời gian bán hủy: 1.7 ± 0.6 giờ
Cảm quan
Cefdinir thường là một bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt
Cefdinir có độ tan trong nước khá thấp.
Cefdinir tan được trong một số dung môi hữu cơ như ethanol, methanol và dimethyl sulfoxide (DMSO).
Dạng bào chế
Viên nang Cefdinir 100mg, Cefdinir 300mg
Viên nén Cefdinir 100, Cefdinir 125,
Bột pha hỗn dịch uống Cefdinir 125mg, Cefdinir 250mg
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Cefdinir
Cefdinir nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng (từ 20°C đến 25°C hoặc 68°F đến 77°F). Tránh để thuốc ở nơi có nhiệt độ cao hoặc ẩm ướt, như trong phòng tắm hoặc gần bếp, vì điều này có thể làm giảm độ ổn định của kháng sinh và làm mất hiệu quả.
Cefdinir được coi là khá ổn định trong điều kiện bảo quản đúng. Cefdinir có thể giữ được độ tinh khiết và hiệu quả trong thời gian dài, nhưng cần tuân thủ thời hạn sử dụng được ghi trên bao bì của sản phẩm.
Cefdinir thường được đóng gói trong các dạng viên nang hoặc bột để pha nước.
Nếu sử dụng dạng bột để pha nước, sau khi pha chế xong, hãy bảo quản dung dịch Cefdinir trong tủ lạnh và sử dụng trong vòng 10 ngày. Luôn tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc nhà dược nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào.
Nguồn gốc
Nguồn gốc của cephalosporin: Cephalosporin là một nhóm các loại kháng sinh được tạo ra từ nấm nấm mốc Cephalosporium.
Kháng sinh cephalosporin đầu tiên, cephalosporin C, đã được phát hiện bởi nhà nghiên cứu người Ý Giuseppe Brotzu vào những năm 1940.
Cephalosporin sau đó đã được phát triển thành các thế hệ kháng sinh khác nhau dựa trên các cải tiến hóa học.
Cefdinir 300mg là thuốc gì? Cefdinir là thuốc thuộc thế hệ thứ ba của cephalosporin, được phát triển sau khi các thế hệ trước đó như cephalosporin thế hệ đầu tiên (như cephalexin) và cephalosporin thế hệ thứ hai (như cefuroxime).
Cefdinir được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1990 và đã được chấp thuận sử dụng y tế ở một số quốc gia vào những năm cuối của thập kỷ đó.
Cefdinir được công ty Fujisawa Pharmaceutical Co khám phá và phát triển (tên hiện tại là Astellas) và được giới thiệu vào năm 1991 dưới tên thương mại Cefzon.
Năm 1998, Abbott được quyền bán biệt dược Omnicef (cefdinir) khi đã được chấp nhận bởi FDA vào năm 1997.
Đến năm 2008, Cefdinir (biệt dược là Omnicef) là thuốc kháng sinh cephalosporin đạt doanh thu bán ra cao nhất ở thị trường Hoa Kỳ.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Cefdinir là kháng sinh nặng hay nhẹ? Cefdinir là một kháng sinh dùng trong điều trị các bệnh lý do nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình, có nguồn gốc từ các vi khuẩn bằng cách ngăn chặn quá trình tổng hợp thành tế bào của các vi khuẩn gây bệnh.
Cefdinir có hoạt phổ rộng, do đó mà thuốc có hiệu lực trên đa số các loại vi khuẩn điển hình gây nên sự nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-).
Cefdinir có hiệu quả chống lại một số chủng vi khuẩn có khả năng tiết ra enzyme beta-lactamase. Do đó, nhiều người bệnh có đề kháng với các cephalosporin khác có thể nhạy cảm với cefdinir.
Cấu tạo vòng thiazolidine với 5 cạnh tạo nên nên penicillin được thay thế trong cephalosporin bằng vòng dihydrothiazine 6 cạnh, tạo ra hoạt tính diệt khuẩn lớn hơn.
Vòng 6 cạnh này cho phép cefdinir và các cephalosporin khác chống lại sự bất hoạt bởi một số enzym của vi khuẩn.
Tương tự như các kháng sinh nhóm beta-lactam, cơ chế hoạt động của Cefdinir là do ức chế sự tổng hợp nên thành tế bào thông qua việc gắn kết với các protein gắn penicillin (PBPs).
Cefdinir, giống như các cephalosporin khamase và làm bất hoạt các protein gắn penicillin. Điều này làm cản trở sự xuyên qua thành tế bào vi khuẩn, chống lại sự bất hoạt của các enzym beta-lactamase, quá trình chuyển hóa peptid trong thành tế bào. Cuối cùng, dẫn đến tế bào bị ly giải và các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Cefdinir sẽ bị tiêu diệt.
Trong các nghiên cứu gần đây, Cefdinir có tạo ra các ái lực cần thiết với các protein có khả năng liên kết với protein penicillin 2 ; 3.
Cefdinir cũng cho thấy tác dụng ức chế men transpeptidase của nhiều chủng vi khuẩn khác nhau.
Một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng cefdinir ức chế giải phóng myeloperoxidase ra bên ngoài tế bào. Tác động tiềm năng này của Cefdinir vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể.
Ứng dụng trong y học của Cefdinir
Cefdinir được chỉ định để điều trị viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn, viêm xoang hàm cấp tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CA), đợt cấp do vi khuẩn cấp tính của viêm phế quản mãn tính, viêm họng/viêm amidan, nhiễm trùng da ở trẻ em và người lớn.
Viêm hô hấp đợt cấp vi khuẩn cấp tính của viêm phế quản mãn tính do Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae (chỉ nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae (chỉ nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis
Tai, mũi và họng Viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Streptococcus pneumoniae (chỉ nhạy cảm với penicillin)
Viêm amidan do Streptococcus pyogenes gây ra.
Viêm họng do Streptococcus pyogenes.
Viêm xoang hàm cấp tính do Haemophilus pneumoniae và Streptococcus pneumoniae (chỉ nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis
Nhiễm trùng da và cấu trúc da không biến chứng do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây ra.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ cefdinir trong huyết tương đạt tối đa sau khoảng 2-4 giờ sau khi uống một liều Cefdinir.
Liều dùng Cefdinir cho trẻ em là từ 7mg/kg trong 12 giờ,dùng trong 5-10 ngày đối với trẻ từ 6- 13 tháng tuổi bị viêm tai giữa.
Sinh khả dụng ước tính của cefdinir ở dạng viên nang là khoảng 16% -21%, tùy thuộc vào liều lượng.
Sinh khả dụng tuyệt đối sau khi dùng cefdinir dạng hỗn dịch là 25%.
Cmax của cefdinir là 1,60 μg/mL sau khi dùng liều 300 mg với AUC là 7,05. Cmax là 2,87 μg/mL sau liều 600 mg với AUC là 11.
Bữa ăn nhiều chất béo có thể làm giảm hấp thu cefdinir tới 15%, tuy nhiên, đây không phải là nguyên nhân gây ra những thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng, do đó cefdinir có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Khi dùng cùng với thuốc kháng axit có chứa nhôm hoặc magiê hoặc sắt, sự hấp thu cefdinir có thể giảm.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của cefdinir ở người lớn khoảng 0,35 L/kg và 0,67 L/kg ở trẻ em.
Thể tích phân phối ở người lớn là 1,56–2,09 L/kg.
Cefdinir được tìm thấy là phân bố trong các dịch niêm mạc biểu mô, niêm mạc phế quản, các xoang, dịch dưới da, amidan, dịch tai giữa.
Các cephalosporin thế hệ 3 như cefdinir đều có khả năng vượt qua hàng rào máu não. Đặc biệt, các thuốc này có thể qua được dịch não tủy với nồng độ cao.
Sự gắn kết với protein huyết tương của cefdinir nằm trong khoảng từ 60% đến khoảng 70%.
Chuyển hóa
Chuyển hóa Cefdinir trong cơ thể là không đáng kể.
Đào thải
Cefdinir được thải trừ chủ yếu qua thận. Có thể cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Khoảng 18,4% của liều 300mg cefdinir được tìm thấy không thay đổi trong nước tiểu sau khi dùng liều 300 mg trong một nghiên cứu dược động học trên 21 người.
Phần lớn liều dùng được bài tiết qua phân, mặc dù phần lớn được tìm thấy trong nước tiểu.
T ½ ở người lớn: khoảng 1,7 giờ.
T ½ ở trẻ em và trẻ sơ sinh khỏe mạnh: 1,2–1,5 giờ.
Độ thanh thải thận ở người trưởng thành khỏe mạnh trong một nghiên cứu dược động học là 2,0 (± 1,0) mL/phút/kg và độ thanh thải ở bệnh nhân suy thận thấp hơn, giảm tỷ lệ thuận với mức độ suy thận.
Phương pháp sản xuất
Quá trình tổng hợp xảy ra qua các quá trình phản ứng sau:
Acyl hóa amin bậc 1 với 4-bromo-3-oxobutanoyl bromide (2) dẫn đến amit (3).
Nhóm methylene hoạt động trong sản phẩm đó sau đó được nitro hóa bằng natri nitrit ; sản phẩm ban đầu tự đồng phân hóa để thu được oxime (4).
Mảng bromoketone trong chất trung gian đó tạo thành một chức năng khởi đầu cổ điển để xây dựng các thiazole . Phản ứng của (4) với thiourea do đó dẫn đến sự hình thành một nửa aminothiazole. Do đó thu được kháng sinh cefdinir (5).
Độc tính của Cefdinir
Thông tin về LD50 LD50 đường uống của cefdinir ở chuột là >2000mg/kg.
Có rất ít dữ liệu về các trường hợp quá liều cefdinir.
Trong các nghiên cứu về loài gặm nhấm, một liều 5600 mg/kg dùng đường uống không dẫn đến tác dụng phụ.
Các dấu hiệu ngộ độc và quá liều do các kháng sinh beta-lactam ( bao gồm Cefdinir) gây ra bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy và co giật.
Tương tác của Cefdinir với thuốc khác
Các thuốc trung hòa acid (antacid bao gồm nhôm và magie): dùng chung cefdinir với các thuốc có chứa magie hay nhôm có thể làm làm giảm tỷ lệ nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC), bên cạnh đó, khả năng hấp thu thuốc Cefdinir giảm xuống gần 40%.
Các thuốc Probenecid
Các probenecid dùng chung với Cefdinir sẽ tạo nên sự ức chế khả năng đào thải Cefdinir tại thận, dẫn đến AUC của Cefdinir tăng lên gần 2 lần, Cmax trong huyết tương của cefdinir tăng khoảng 54% và thời gian bán hủy của thuốc kéo dài thêm 50%.
Các sản phẩm có chứa Fe
Dùng chung cefdinir với các thực phẩm hay thuốc có chứa sắt sẽ làm giảm phạm vi hấp thu từ 80% xuống 31% .
Lưu ý khi dùng Cefdinir
Lưu ý và thận trọng chung
Một số trường hợp cần lưu ý và thận trọng khi dùng Cefdinir
Người có quá mẫn cảm với nhóm penicillin.
Cefdinir 125 cho trẻ trên 13 tuổi dùng liều như người trưởng thành.
Người có antecedents của dị ứng cá nhân hoặc gia đình, như hen phế quản, phát ban, hoặc mày đay.
Người có vấn đề nặng về chức năng thận. Đối với bệnh nhân có suy giảm chức năng thận mạnh hoặc kéo dài (độ thanh thải creatinine < 30mL/phút), nên giảm liều lượng.
Bệnh nhân suy dinh dưỡng, cần được bồi dưỡng qua đường tiêm truyền, hoặc có thể trạng suy nhược. Cần quan sát chặt chẽ vì có thể xuất hiện các triệu chứng thiếu hụt vitamin K.
Bệnh nhân cao tuổi
Dùng Cefdinir cho bệnh nhân cao tuổi cần điều chỉnh liều lượng của thuốc và cân nhắc thời gian giữa các liều thuốc.
Khi bệnh nhân có nghi ngờ về tình trạng nhiễm trùng, nên hạn chế việc sử dụng Cefdinir để tránh nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Sử dụng kéo dài của kháng sinh phổ rộng như Cefdinir có thể dẫn đến sự phát triển của các chủng kháng khuẩn.
Trong trường hợp nhiễm độc xảy ra trong quá trình điều trị, cần sử dụng liệu pháp hỗ trợ thích hợp.
Cần đặc biệt cẩn trọng khi sử dụng Cefdinir đối với bệnh nhân có tiền sử viêm ruột kết.
Nếu dùng chung Cefdinir với các sản phẩm chứa sắt có thể dẫn đến việc nước tiểu đi ra có màu hơi đỏ.
Lưu ý cho người đang mang thai
Các dữ liệu dược động học cho biết Cefdinir có thể qua được hàng rào máu não do đó không loại trừ khả năng Cefdinir có thể qua được hàng rào nhau thai. Đến nay các nghiên cứu về đặc tính này của Cefdinir vẫn chưa được báo cáo rõ ràng. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Cefdinir cho nhóm đối tượng này.
Lưu ý cho người đang cho con bú
Tương tự, các dữ liệu dược động học không đề cập Cefdinir có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Do đó, không khuyến cáo dùng Cefdinir cho nhóm đối tượng này.
Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe
Ảnh hưởng của Cefdinir đến nhóm đối tượng này. Tuy nhiên cũng nên cẩn trọng khi dùng Cefdinir.
Một vài nghiên cứu về Cefdinir trong Y học
Cefdinir cho các rối loạn tâm thần kinh ở trẻ em khởi phát gần đây: một thử nghiệm ngẫu nhiên thí điểm
Mục tiêu: Các nghiên cứu trước đây gợi ý rằng sự khởi phát nghiêm trọng và đột ngột không giải thích được của chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và/hoặc tics có thể là do nhiễm trùng hoặc do hệ miễn dịch bị kích thích. Kháng sinh beta lactam có thể bảo vệ thần kinh vượt quá hiệu quả kháng khuẩn của chúng. Chúng tôi kiểm tra tính an toàn và hiệu quả sơ bộ của cefdinir trong việc giảm mức độ nghiêm trọng của chứng ám ảnh cưỡng chế và/hoặc tic ở trẻ em với các triệu chứng mới khởi phát.
Phương pháp: 20 đối tượng được chọn ngẫu nhiên để nhận giả dược hoặc cefdinir trong 30 ngày để điều trị chứng OCD và/hoặc tics mới khởi phát. Nhóm giả dược nhận được một phương pháp điều trị không hoạt động tương đương phù hợp với hương vị, màu sắc và tính nhất quán. Thang đo ám ảnh cưỡng chế Yale-Brown dành cho trẻ em (CY-BOCS) và Thang đo mức độ nghiêm trọng của Tic toàn cầu Yale (YGTSS) là các thước đo kết quả chính được sử dụng.
Kết quả: Các đối tượng dùng cefdinir có sự cải thiện đáng kể về các triệu chứng tic, với 44,4% cho thấy giảm ít nhất 25% điểm YGTSS (giảm trung bình = 9,5) so với 9,1% của nhóm dùng giả dược (giảm trung bình = 0,13). Mặc dù có những cải thiện, nhưng không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm đối với YGTSS (F [1, 13]=4,03, p=0,066) mặc dù có sự khác biệt vừa phải giữa hiệu quả điều trị của các nhóm (d=0,72). Đối với các triệu chứng OCD, các đối tượng dùng cefdinir thấy các triệu chứng OCD được cải thiện, với 33,3% cho thấy điểm số CY-BOCS giảm ít nhất 25% (giảm trung bình = 7,8) so với 27,3% ở nhóm dùng giả dược (giảm trung bình = 4,7), nhưng cũng không có sự khác biệt đáng kể đối với CY-BOCS (F [1, 13]=0,385, p=0,546; d=0,24).
Kết luận: Các đối tượng được chỉ định dùng cefdinir cho thấy những cải thiện đáng chú ý, mặc dù không có ý nghĩa thống kê, về các triệu chứng tic, so với nhóm dùng giả dược. Cũng có một số cải thiện về các triệu chứng OCD, mặc dù những triệu chứng này không đáng kể. Nhìn chung, cefdinir được dung nạp tốt. Dựa trên những kết quả sơ bộ này, một nghiên cứu đầy đủ được thực hiện để khám phá hiệu quả của cefdinir như một công cụ điều trị cho các triệu chứng tâm thần kinh ở trẻ em mới khởi phát, đặc biệt là những triệu chứng dường như bị thúc đẩy bởi nhiễm trùng.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Cefdinir , truy cập ngày 06/08/2023.
- Pubchem, Cefdinir, truy cập ngày 06/08/2023.
- Murphy, T. K., Parker-Athill, E. C., Lewin, A. B., Storch, E. A., & Mutch, P. J. (2015). Cefdinir for recent-onset pediatric neuropsychiatric disorders: A pilot randomized trial. Journal of Child and Adolescent Psychopharmacology, 25(1), 57-64.
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt nam
Xuất xứ: Việt nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam