Calcitonin
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(3S)-4-[[(2S)-1-[[(2S)-4-amino-1-[[(2S)-6-amino-1-[[(2S)-1-[[(2S)-1-[[(2S,3R)-1-[[(2S)-1-[(2S)-2-[[(2S)-5-amino-1-[[(2S,3R)-1-[[(2S)-1-[[(2S,3S)-1-[[2-[[(2S)-1-[[2-[[(2S)-1-[(2S)-2-carbamoylpyrrolidin-1-yl]-1-oxopropan-2-yl]amino]-2-oxoethyl]amino]-3-methyl-1-oxobutan-2-yl]amino]-2-oxoethyl]amino]-3-methyl-1-oxopentan-2-yl]amino]-1-oxopropan-2-yl]amino]-3-hydroxy-1-oxobutan-2-yl]amino]-1,5-dioxopentan-2-yl]carbamoyl]pyrrolidin-1-yl]-1-oxo-3-phenylpropan-2-yl]amino]-3-hydroxy-1-oxobutan-2-yl]amino]-3-(1H-imidazol-4-yl)-1-oxopropan-2-yl]amino]-1-oxo-3-phenylpropan-2-yl]amino]-1-oxohexan-2-yl]amino]-1,4-dioxobutan-2-yl]amino]-1-oxo-3-phenylpropan-2-yl]amino]-3-[[(2S)-5-amino-2-[[(2S,3R)-2-[[(2S)-2-[[(2S,3R)-2-[[2-[[(2S)-2-[[(2S)-2-[[(4R,10S,13S,16S,22R)-22-amino-16-(2-amino-2-oxoethyl)-7-[(1R)-1-hydroxyethyl]-10-(hydroxymethyl)-13-(2-methylpropyl)-6,9,12,15,18,21-hexaoxo-1,2-dithia-5,8,11,14,17,20-hexazacyclotricosane-4-carbonyl]amino]-4-methylsulfanylbutanoyl]amino]-4-methylpentanoyl]amino]acetyl]amino]-3-hydroxybutanoyl]amino]-3-(4-hydroxyphenyl)propanoyl]amino]-3-hydroxybutanoyl]amino]-5-oxopentanoyl]amino]-4-oxobutanoic acid
Nhóm thuốc
Calcitonin là thuốc gì? Thuốc chống tuyến cận giáp
Mã ATC
H – Các chế phẩm nội tiết tố hệ thống, không bao gồm. hormone giới tính và insulin
H05 – Cân bằng nội môi canxi
H05B – Thuốc chống tuyến cận giáp
H05BA – Chế phẩm canxitonin
H05BA01 – Calcitonin (cá hồi tổng hợp)
Mã UNII
7SFC6U2VI5
Mã CAS
47931-85-1
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C145H240N44O48S2
Phân tử lượng
3431.9 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Calcitonin là một peptide vòng dị vòng 32 thành viên bao gồm trình tự Cys-Ser-Asn- Leu-Ser -Thr-Cys- Val-Leu – Gly-Lys – Leu-Ser – Gln-Glu -Leu- His-Lys -Leu- Gln-Thr- Tyr-Pro-Arg -Thr-Asn- Thr-Gly – Ser-Gly -Thr-Pro-NH2 được tuần hoàn bởi cầu nối disulfide giữa hai gốc Cys ở vị trí 1 và 7.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 52
Số liên kết hydro nhận: 55
Số liên kết có thể xoay: 99
Diện tích bề mặt cực tôpô: 1560
Số lượng nguyên tử nặng: 239
Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 34
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Dung dịch: Thuốc tiêm calcitonin,..
Dược lý và cơ chế hoạt động
Calcitonin cơ chế như sau: Calcitonin thúc đẩy sự hình thành xương bởi các nguyên bào xương và ức chế sự tái hấp thu xương của các nguyên bào xương dẫn đến sự giảm nồng độ canxi trong huyết tương, sự gia tăng khối lượng xương. Calcitonin cũng thúc đẩy sự bài tiết các ion như canxi, natri, magiê, phốt phát và kali qua thận bằng cách giảm tái hấp thu ở ống thận. Kết quả là có sự gia tăng bài tiết natri, kali và clorua, nước trong hỗng tràng. Calcitonin liên kết với thụ thể calcitonin được tìm thấy trong các tế bào hủy xương và tăng cường sản xuất enzyme sản xuất vitamin D dẫn đến tăng cường mật độ xương, tăng khả năng giữ canxi. Sự liên kết của calcitonin cũng kích hoạt adenylyl cyclase và con đường phosphatidyl-inositol- canxi.
Dược động học
Hấp thu
Calcitonin sau khi tiêm được hấp thu nhanh chóng, sinh khả dụng đường tiêm dưới da và tiêm bắp lần lượt là 71% và 66%, Khi dùng qua đường hô hấp, Calcitonin có sinh khả dụng thay đổi từ 3 – 5% so với tiêm bắp. Thời gian bắt đầu tác dụng của thuốc xịt mũi Calcitonin khoảng 30 phút
Chuyển hóa
Calcitonin chủ yếu tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính thông qua quá trình thoái hóa ở thận. Calcitonin cũng được chuyển hóa trong máu và các mô ngoại biên.
Phân bố
Calcitonin có thể tích phân bố 0,15 đến 0,3 L/kg. Calcitonin phân bố khắp các mô cơ thể khác nhau, với nồng độ cao nhất được quan sát thấy ở xương và hệ thần kinh trung ương, thận. Calcitonin dễ dàng gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin, với tỷ lệ khoảng 30% đến 40%.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc xịt mũi Calcitonin là 43 phút. Thời gian bán hủy theo đường tiêm bắp là 58 phút. Calcitonin và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và phân.
Ứng dụng trong y học
Hormon Calcitonin có tác dụng gì? Calcitonin tác dụng như sau:
- Calcitonin tác dụng điều trị bệnh Paget có triệu chứng ở bệnh nhân không dung nạp với các phương pháp điều trị, không đáp ứng với các phương pháp điều trị thay thế.
- Ngoài ra, Calcitonin được sử dụng trong các tình huống khẩn cấp khi nồng độ canxi trong huyết thanh phải giảm nhanh chóng.
- Calcitonin cũng được bổ sung vào các phác đồ điều trị hiện có đối với chứng tăng canxi máu như phosphate đường uống, furosemide theo đường truyền dịch tĩnh mạch corticosteroid hoặc các tác nhân khác.
- Calcitonin có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị tăng nitơ huyết.
- Calcitonin điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ.
Tác dụng phụ
Calcitonin tác dụng phụ có thể gặp như: nồng độ canxi thấp, co thắt hoặc co thắt cơ, chóng mặt và nóng bừng mặt, buồn nôn,sưng nơi tiêm thuốc, nôn ói, cảm giác choáng váng, tê
Độc tính ở người
Không có dữ liệu
Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng đồng thời calcitonin và lithium có thể dẫn đến giảm nồng độ lithium trong huyết tương
- Etelcalcetide, sincalide và axit zoledronic, foscarnet, lithium có thể ảnh hưởng đến nồng độ canxi hoặc chức năng thận của bệnh nhân khi sử dụng calcitonin từ đó làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hoặc làm giảm hiệu quả của việc điều trị bằng calcitonin
Lưu ý khi sử dụng
- Calcitonin có thể làm giảm nồng độ canxi trong huyết thanh dẫn đến các tác dụng phụ như co giật, rối loạn nhịp tim, chuột rút cơ. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị bằng calcitonin bệnh nhân phải được điều chỉnh tình trạng hạ canxi máu, đồng thời trong quá trình dùng thuốc phải theo dõi tình trạng hạ canxi
- Bệnh nhân dùng calcitonin nên được theo dõi các dấu hiệu phản ứng quá mẫn, bao gồm hạ canxi máu, sốc phản vệ
- Trong quá trình dùng Calcitonin, bệnh nhân nên bổ sung 1000 mg/ngày calci và vitamin D 400 IU/ngày.
- Dạng Calcitonin xịt mũi có thể gây loét niêm mạc mũi, chảy máu cam, viêm mũi vì vậy phải kiểm tra kỹ lưỡng vách ngăn, niêm mạc mũi trước khi bắt đầu điều trị Calcitonin.
- Bác sĩ nên đặc biệt thận trọng khi dùng Calcitonin cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực vì calcitonin có thể làm giảm nồng độ lithium huyết thanh.
- Trước khi dùng Calcitonin bệnh nhân dễ bị dị ứng nên tiến hành xét nghiệm dị ứng da.
- Không cần điều chỉnh liều Calcitonin cho bệnh nhân lớn tuổi
- Tính an toàn và hiệu quả của calcitonin ở trẻ em chưa được xác nhận vì vậy không khuyến cáo dùng Calcitonin cho bệnh nhi.
- Không khuyến cáo dùng Calcitonin khi mang thai/cho con bú
- Không cần điều chỉnh liều dùng Calcitonin đối với bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Một vài nghiên cứu của Calcitonin trong Y học
Tác dụng của việc điều trị bằng calcitonin cá hồi đối với sự hình thành và các dấu hiệu tiêu xương trong huyết thanh và dịch khớp ở bệnh nhân loãng xương
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá tác dụng của calcitonin trong điều trị bằng canxi và vitamin D đối với mật độ khoáng xương, huyết thanh và sự hình thành dịch khớp và các dấu hiệu tiêu xương ở bệnh nhân loãng xương. Nghiên cứu tiến hành với 25 bệnh nhân loãng xương được chia thành hai nhóm: 15 bệnh nhân thuộc Nhóm I (1 nam và 14 nữ) và 10 bệnh nhân ở Nhóm II (3 nam và 7 nữ) lần lượt cho dùng dùng calcitonin + canxi + vitamin D và canxi + vitamin D. Nồng độ phosphatase kiềm, calcitonin, canxi photpho trong huyết thanh và dịch khớp, mật độ xương , N-telopeptide, C-telopeptide và sialoprotein được xác định vào lúc bắt đầu và khi kết thúc một năm điều trị. Kết quả nhóm điều trị bằng calcitonin, canxi và vitamin D sau một năm điều trị có điểm mật độ cổ xương đùi giảm và điểm đốt sống tăng lên. Ở nhóm I, nồng độ C-telopeptide, calcitonin, sialoprotein trong hoạt dịch giảm. Ở nhóm II, nồng độ C-telopeptide trong hoạt dịch tăng lên, nồng độ calcitonin trong hoạt dịch giảm. Kết luận điều trị bằng calcitonin ảnh hưởng đến mức độ hình thành và hấp thu chất lỏng hoạt dịch của xương trong bệnh loãng xương.
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Calcitonin, pubchem. Truy cập ngày 31/10/2023.
- Hasan Atbinici 1, Serkan Sipahioğlu 2, Nurten Aksoy 3, İslam Baykara 2, Uğur Erdem Işıkan (2015) Effects of salmon calcitonin treatment on serum and synovial fluid bone formation and resorption markers in osteoporosis patients , pubmed.com. Truy cập ngày 31/10/2023.
Xuất xứ: Thụy Điển
Xuất xứ: Đức