Brompheniramine
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
3-(4-bromophenyl)-N,N-dimethyl-3-pyridin-2-ylpropan-1-amine
Nhóm thuốc
Thuốc kháng histamin H1
Mã ATC
R – Hệ hô hấp
R06 – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân
R06A – Thuốc kháng histamin dùng toàn thân
R06AB – Các alkylamine được thế
R06AB01 – Brompheniramin
Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai
C
Mã UNII
H57G17P2FN
Mã CAS
86-22-6
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C16H19BrN2
Phân tử lượng
319.24 g/mol
Cấu trúc phân tử
Brompheniramine là pheniramine trong đó hydro ở vị trí 4 của nhóm thế phenyl được thay thế bằng brom.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 0
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 5
Diện tích bề mặt tôpô: 16.1Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 19
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: < 25 °C
Điểm sôi: 149,5 °C tại 5,00E-01 mmHg
Tỷ trọng riêng: 1.3 ± 0.1 g/cm3
Độ tan trong nước: 2.370 mg / L ở 25 ° C (ước tính)
Hằng số phân ly pKa: 9.48
Chu kì bán hủy: 11,8-34,7 giờ
Dạng bào chế
Viên nén, viên nang: 4 mg, 6 mg, 8 mg, 12 mg
Viên phóng thích kéo dài: 11 mg
Siro: 2 mg/5 mL
Cồn thuốc: 2 mg/5 mL, 1 mg/1 mL
Dung dịch tiêm: 10 mg/1 mL
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Brompheniramin có tính nhạy cảm với ánh sáng. Các chế phẩm có chứa brompheniramine thường nên được bảo quản trong bao bì kín, chống ánh sáng, ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15 – 30 ° C.
Nguồn gốc
Brompheniramine là một chất kháng histamine thuộc nhóm thuốc chống dị ứng và được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng như ngứa, hắt hơi, sưng mũi và mắt. Nguồn gốc phát hiện brompheniramine trong y học liên quan đến nghiên cứu và phát triển của các nhà khoa học và nhà sản xuất dược phẩm.
Brompheniramine được tổng hợp và phát triển lần đầu tiên vào những năm 1940. Các nghiên cứu ban đầu xoay quanh khả năng kháng histamine của chất này và tiềm năng trong việc điều trị các triệu chứng dị ứng.
Được biết đến là một chất kháng histamine thế hệ đầu tiên, brompheniramine đã được sử dụng trong y học từ những năm 1940 và trở thành một thành viên quan trọng trong nhóm thuốc chống dị ứng. Các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả của brompheniramine trong giảm triệu chứng dị ứng và giảm mức độ ngứa, chảy nước mắt, sưng mũi và các triệu chứng liên quan khác.
Kể từ đó, brompheniramine đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế và trở thành một trong những thuốc chống dị ứng phổ biến và hiệu quả trong điều trị các bệnh dị ứng và viêm dị ứng.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Brompheniramine là một loại thuốc kháng histamine thuộc nhóm propylamine, thuộc thế hệ đầu tiên của kháng histamine. Cơ chế hoạt động của nó liên quan đến khả năng chặn tác động của histamine lên các thụ thể histamin H1.
Trong các phản ứng dị ứng, chất gây dị ứng tương tác với kháng thể IgE trên tế bào mast và basophils, dẫn đến giải phóng histamine. Histamine, khi tác động lên thụ thể H1, gây ra các triệu chứng như ngứa, hạ huyết áp, giãn mạch, đỏ bừng, nhức đầu, nhịp tim nhanh và co thắt phế quản. Brompheniramine là một chất đối kháng histamin H1, tác động ngược lại với histamine, từ đó giảm triệu chứng này.
Brompheniramine cũng có tác dụng kháng muscarin vừa phải, tương tự như các thuốc kháng histamine phổ biến khác. Điều này có nghĩa là thuốc có thể gây buồn ngủ, an thần, khô miệng, khô họng, mờ mắt và tăng nhịp tim.
Ứng dụng trong y học
Brompheniramine là một loại thuốc kháng histamine có tác dụng chống dị ứng và giảm ngứa. Nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học với nhiều ứng dụng quan trọng.
Một trong những ứng dụng chính của Brompheniramine là điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa. Viêm mũi dị ứng theo mùa gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như ngứa, sổ mũi, chảy nước mắt và hắt hơi do phản ứng quá mức với các dịch tiết môi trường như phấn hoa. Brompheniramine có khả năng chặn tác động của histamine, một chất gây dị ứng, giúp giảm triệu chứng dị ứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Ngoài ra, Brompheniramine cũng được sử dụng để giảm ngứa và dị ứng da. Ngứa da có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như phản ứng dị ứng, vi khuẩn, nấm và côn trùng. Brompheniramine có khả năng chống ngứa và giảm dị ứng da bằng cách ức chế tác động của histamine và các chất gây dị ứng khác.
Brompheniramine cũng có thể được sử dụng để giảm ngứa và viêm trong các bệnh da dị ứng như mày đay và vẩy nến. Thuốc này giúp làm giảm triệu chứng và cải thiện tình trạng da của người bệnh.
Ngoài ra, Brompheniramine còn được sử dụng trong điều trị ho khan và hắt hơi do dị ứng. Thuốc này có khả năng giảm các triệu chứng ho và hắt hơi không do nhiễm trùng, giúp giảm khó chịu và tăng cường sự thoải mái cho người bệnh.
Dược động học
Hấp thu
Brompheniramine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ cao nhất của thuốc trong huyết thanh xảy ra từ 2-5 giờ sau khi uống một liều duy nhất. Tác dụng kháng histamin đạt tối đa từ 3-9 giờ sau khi uống thuốc, và có thể kéo dài đến ít nhất 48 giờ.
Phân bố
Brompheniramine được phân bố rộng rãi trong cơ thể, với thể tích phân bố biểu kiến trung bình là 11,7 L/kg.
Chuyển hóa
Brompheniramin trải qua quá trình N-dealkyl hóa để tạo thành monodesmethylbrompheniramin và didesmethylbrompheniramin, và được chuyển hóa thành dẫn xuất axit propionic, chất này được liên hợp một phần với glycine và thành các chất chuyển hóa không xác định khác.
Thải trừ
Brompheniramine và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Khoảng 40% liều uống brompheniramine được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 2% qua phân trong vòng 72 giờ ở những người khỏe mạnh. Trong đó, khoảng 5-10% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi. Ở người lớn khỏe mạnh, thời gian bán hủy của brompheniramine được báo cáo là từ 11,8-34,7 giờ.
Phương pháp sản xuất
Quá trình sản xuất brompheniramine trong công nghiệp dược phẩm bao gồm các bước chính sau:
Bước tổng hợp chính:
- Brompheniramine thường được tổng hợp từ các nguyên liệu khởi đầu như benzaldehyd và bromphenylacetonitrile.
- Quá trình tổng hợp chủ yếu là phản ứng amin hóa và phản ứng brom hóa.
- Benzaldehyd và bromphenylacetonitrile được trùng hợp với nhau trong môi trường kiềm để tạo ra sản phẩm trung gian.
- Sản phẩm trung gian sau đó trải qua các bước chuyển hóa và tách chất để tạo ra brompheniramine hoàn chỉnh.
Bước tinh chế:
- Sau khi quá trình tổng hợp chính hoàn thành, brompheniramine cần được tinh chế và tách lọc để loại bỏ các tạp chất có thể có trong quá trình sản xuất.
- Bước này có thể bao gồm các phương pháp như kết tinh, trung hòa, chiết xuất và chiết suất.
Bước định dạng và đóng gói:
- Sau khi sản phẩm brompheniramine được tinh chế, nó cần được định dạng và đóng gói thành các dạng bào chế phù hợp như viên nén, viên nén tan trong miệng, dạng dung dịch hoặc dạng siro.
- Quy trình này thường bao gồm việc sử dụng các máy móc và thiết bị chuyên dụng để tạo ra các dạng bào chế và đóng gói thành sản phẩm cuối cùng.
Độc tính ở người
Brompheniramine là một thuốc được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng và có mức độ độc tính thấp khi sử dụng theo liều lượng đúng và hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, như với mọi loại thuốc, việc sử dụng không đúng cách hoặc sử dụng quá liều có thể gây ra một số tác dụng phụ và độc tính. Dưới đây là một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng brompheniramine:
Tác dụng phụ thường gặp:
- Buồn ngủ, mệt mỏi.
- Khô miệng.
- Giảm khả năng tập trung.
- Mất cân bằng, hoa mắt, hoặc chóng mặt.
Tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng:
- Phản ứng dị ứng nặng như phát ban, ngứa, sưng mặt, hoặc khó thở. Nếu xảy ra các triệu chứng này, cần ngừng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
- Nhịp tim nhanh hoặc không đều, nhịp tim không đủ mạnh.
- Khó tiểu, tiểu ít hoặc không tiểu.
- Rối loạn thị giác hoặc khó thấy rõ.
- Rối loạn hành vi, nhức đầu nghiêm trọng.
Các dấu hiệu quá liều brompheniramin bao gồm nhịp tim nhanh hoặc không đều, thay đổi tâm thần hoặc tâm trạng, tức ngực và mệt mỏi hoặc yếu bất thường.
Tính an toàn
Brompheniramin đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp vào nhóm C dành cho thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật của brompheniramin đã không phát hiện được bằng chứng về khả năng gây quái thai. Tuy nhiên, không có dữ liệu được kiểm soát trong quá trình mang thai ở người. Brompheniramin chỉ được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Không có dữ liệu về sự bài tiết của brompheniramin vào sữa mẹ. Nhiều thuốc kháng histamine đối kháng H1 được bài tiết qua sữa mẹ và nói chung, không khuyến cáo sử dụng những thuốc này trong thời kỳ cho con bú. Các tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ có thể biểu hiện như rối loạn giấc ngủ, khó chịu, buồn ngủ hoặc quấy khóc nhiều.
Tương tác với thuốc khác
Brompheniramine khi sử dụng cùng với oxybates canxi/magiê/kali/natri hoặc eluxadoline có thể làm tăng tác dụng của những loại thuốc này thông qua tác động tương tác.
Các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) cũng có thể kéo dài và tăng tác dụng kháng cholinergic của brompheniramine, gây tác động ức chế trung ương, bao gồm các loại thuốc như isocarboxazid, linezolid, tiêm xanh methylen, phenelzine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine và các loại thuốc khác.
Nên tránh sử dụng metoclopramide dạng nhỏ mũi cùng với brompheniramine.
Brompheniramine làm giảm tác dụng của pitolisant khi sử dụng đồng thời. Pitolisant tăng nồng độ histamine trong não, do đó việc sử dụng thuốc kháng thụ thể H1 như brompheniramine có thể làm giảm hiệu quả của pitolisant.
Lưu ý khi sử dụng Brompheniramin
Brompheniramine nên được sử dụng cẩn thận đối với bệnh nhân mắc hen suyễn, bệnh tim, tăng huyết áp hoặc bệnh tuyến giáp.
Cần thận trọng đối với bệnh nhân mắc phì đại tuyến tiền liệt, tăng nhãn áp góc hẹp, loét dạ dày tá tràng, tắc nghẽn tá tràng hoặc cổ bàng quang.
Thuốc kháng histamine có thể làm giảm sự tỉnh táo và gây hiện tượng hưng phấn, đặc biệt ở trẻ em. Với liều cao hơn liều khuyến cáo, có thể xảy ra hiện tượng hồi hộp, chóng mặt và mất ngủ. Đặc biệt, việc sử dụng brompheniramine quá liều ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể gây ảo giác, co giật và dẫn đến tử vong. Cần cẩn trọng khi sử dụng brompheniramine đối với bệnh nhân cao huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ và người trên 60 tuổi.
Không nên sử dụng brompheniramine cho trẻ em mắc bệnh phổi mãn tính, các vấn đề về hô hấp như viêm phế quản mãn tính, tăng nhãn áp hoặc cho những người đang sử dụng thuốc an thần hoặc thuốc an thần mà không tham khảo ý kiến bác sĩ trước.
Cần thận trọng khi sử dụng brompheniramine đối với bệnh nhân mắc tăng huyết áp, tiểu đường, thiếu máu cơ tim, tuyến giáp quá hoạt động, tăng nhãn áp và phì đại tuyến tiền liệt. Không được sử dụng vượt quá liều lượng brompheniramin khuyến cáo. Nếu có tình trạng hồi hộp, chóng mặt hoặc khó ngủ, cần ngừng sử dụng brompheniramine.
Không sử dụng brompheniramine nếu bạn đã sử dụng chất ức chế MAO trong vòng 14 ngày trước đó.
Một vài nghiên cứu của Brompheniramin trong Y học
Brompheniramine maleate: so sánh mù đôi, kiểm soát giả dược với terfenadine đối với các triệu chứng viêm mũi dị ứng
Đây là một nghiên cứu song song, mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược, đa trung tâm, so sánh hiệu quả ở liều khuyến cáo của công thức giải phóng kéo dài chứa brompheniramine maleate và terfenadine trong điều trị viêm mũi dị ứng.
Các đối tượng có triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa và/hoặc lâu năm được dùng brompheniramine 12 mg (n = 106), 8 mg (n = 105), terfenadine 60 mg (n = 106) hoặc giả dược (n = 53) hai lần mỗi ngày trong 14 ngày.
Vào các ngày điều trị thứ 3, 7 và 14, bác sĩ đã hoàn thành xếp hạng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng (tức là chảy nước mũi, hắt hơi, nghẹt mũi, ngứa mũi, mắt hoặc cổ họng, chảy nước mắt nhiều, chảy nước mũi sau); từng đối tượng và bác sĩ đã hoàn thành đánh giá hiệu quả tổng quát.
Brompheniramine 12 mg và 8 mg và terfenadine hiệu quả hơn giả dược (p < hoặc = 0,05) trên tổng thể: brompheniramine 12 mg hiệu quả hơn terfenadine (p < hoặc = 0,05) vào ngày thứ 7 và 14 và brompheniramine 8 mg vào ngày thứ 3.
Theo đánh giá tổng thể của các đối tượng, brompheniramine 12 mg và 8 mg và terfenadine hiệu quả hơn giả dược (p < hoặc = 0,05); brompheniramine 12 mg hiệu quả hơn terfenadine (p < hoặc = 0,05) vào ngày 7 và 14 và brompheniramine 8 mg vào ngày thứ 3. Nhìn chung, brompheniramine 8 mg tương đương với terfenadine.
Vào ngày thứ 3 và thứ 7, tổng điểm số về triệu chứng và tổng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng ở mũi đối với những đối tượng dùng brompheniramine 12 mg được cải thiện đáng kể so với nhóm dùng giả dược (p < 0,05); terfenadine không khác với giả dược; brompheniramine 12 mg tốt hơn đáng kể so với terfenadine vào ngày thứ 7 (p < 0,05) để giảm tổng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng và vào ngày 3, 7 và 14 để giảm tổng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng ở mũi.
Trải nghiệm bất lợi đã được báo cáo bởi 155 (41,9%) trong số 370 đối tượng tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ chung về tác dụng phụ ở nhóm điều trị bằng brompheniramine 12 mg (57,5%) cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với nhóm dùng brompheniramine 8 mg (38,1%), terfenadine (31,1%) và giả dược (39,6%).
Tóm lại, công thức giải phóng kéo dài của brompheniramine 12 mg hoặc 8 mg, 2 lần/ ngày làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng và brompheniramine 12 mg giúp giảm các triệu chứng này tốt hơn đáng kể so với terfenadine 60 mg, 2 lần/ ngày.
Tài liệu tham khảo
- Drugbank, Brompheniramin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Thoden, W. R., Druce, H. M., Furey, S. A., Lockhart, E. A., Ratner, P., Hampel, F. C., & van Bavel, J. (1998). Brompheniramine maleate: a double-blind, placebo-controlled comparison with terfenadine for symptoms of allergic rhinitis. American journal of rhinology, 12(4), 293–299. https://doi.org/10.2500/105065898781389976
- Pubchem, Brompheniramin, truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội