Hiển thị tất cả 21 kết quả

Bromelain

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Bromelain

Tên danh pháp theo IUPAC

N-[2-[5-acetamido-6-hydroxy-2-(hydroxymethyl)-4-(3,4,5-trihydroxy-6-methyloxan-2-yl)oxyoxan-3-yl]oxy-5-[4,5-dihydroxy-6-[[3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxymethyl]-3-(3,4,5-trihydroxyoxan-2-yl)oxyoxan-2-yl]oxy-4-hydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-3-yl]acetamide

Nhóm thuốc

Bromelain thuộc nhóm nào? Enzyme phân giải protein

Mã ATC

D – Da liễu

D03 – Thuốc điều trị vết thương và loét da

D03B – Các Enzyme

D03BA – Các Enzyme phân giải Protein

D03BA03 – Bromelains

M – Hệ Cơ – Xương

M09 – Thuốc khác trị rối loạn hệ Cơ – Xương

M09A – Thuốc khác trị rối loạn hệ Cơ – Xương

M09AB – Các Enzyme

M09AB03 – Bromelains

Mã UNII

U182GP2CF3

Mã CAS

9001-00-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C39H66N2O29

Phân tử lượng

1026.9 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Bromelain
Cấu trúc phân tử Bromelain

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 18

Số liên kết hydro nhận: 29

Số liên kết có thể xoay: 16

Diện tích bề mặt tôpô: 483 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 70

Dạng bào chế

Viên nén Thuốc Bromelain 50mg; 500mg; 1g; 1,5g.

Gel: 2g bột trong 20g gel và 5g bột trong 50g.

Dạng bào chế Bromelain
Dạng bào chế Bromelain

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Sau một giờ ở 50°C, 83% lượng enzyme bromelain vẫn hoạt động, trong khi ở 40°C, thực tế 100% vẫn hoạt động. Tuy nhiên, chỉ khoảng 8 phút ở 80°C là đủ để làm bất hoạt gần như hoàn toàn enzyme.

Hoạt tính phân giải protein của dung dịch bromelain đậm đặc vẫn tương đối ổn định trong vòng ít nhất 1 tuần ở nhiệt độ phòng, với sự bất hoạt tối thiểu bởi nhiều chu kỳ đông lạnh – rã đông hoặc tiếp xúc với enzyme tiêu hóa trypsin.

Nguồn gốc

Bromelain là một chiết xuất enzyme có nguồn gốc từ thân của cây dứa vì đây là nguồn thương mại phổ biến nhất và có lẽ là vì có thể dễ dàng chiết xuất được một lượng có thể sử dụng sau khi thu hoạch quả, mặc dù bromelain tồn tại trong tất cả các bộ phận của dứa tươi.

Thuật ngữ “bromelain” có thể đề cập đến một trong hai loại enzyme protease được chiết xuất từ các cây thuộc họ Bromeliaceae, hoặc nó có thể đề cập đến sự kết hợp giữa các enzym đó cùng với các hợp chất khác được tạo ra trong dịch chiết. Các enzyme bromelain còn được gọi là bromelain trái cây và bromelain thân.

Sự phân lập bromelain lần đầu tiên được ghi lại bởi nhà hóa học người Venezuela Vicente Marcano vào năm 1891 bằng cách lên men quả dứa. Đến năm 1892, Russell Henry Chittenden cùng với sự hỗ trợ của Elliott P. Joslin và Frank Sherman Meara, đã điều tra vấn đề này một cách hoàn chỉnh hơn và gọi nó là “bromelin”. Sau đó, thuật ngữ “bromelain” đã được giới thiệu và ban đầu, nó được áp dụng cho bất kỳ enzyme protease nào từ bất kỳ thành viên nào của họ thực vật Bromeliaceae.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Bromelain 50mg là thuốc gì? Bromelain là một enzyme protease, hoạt động bằng cách ức chế có chọn lọc sinh tổng hợp các prostaglandin tiền viêm và cũng có đặc tính giảm đau, cũng như các tác dụng chống ung thư và chống áp xe.

Bromelain có tác dụng gì? Trong các nghiên cứu được báo cáo, bromelain đã thể hiện một số tác dụng khác như:

  • Hoạt tính kháng viêm và giảm đau hiệu quả đối với các cơn đau, sưng mô mềm và cứng khớp liên quan đến viêm xương khớp. Ngoài ra, tác dụng kháng viêm có thể có lợi cho bệnh viêm xoang mãn tính, hen suyễn hoặc các bệnh dị ứng đường thở khác.
  • Ức chế khả năng kết tập của tiểu cầu, giúp giảm sự hình thành cục máu đông và các biến cố tim mạch. Do đó, thuốc có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh tim mạch, chẳng hạn như bệnh động mạch ngoại vi, đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tăng huyết áp.
  • Nghiên cứu trên động vật phát hiện bromelain có khả năng chữa lành vết loét niêm mạc do bệnh viêm ruột kết.
  • Bromelain dưới dạng kem bôi ngoài da có hiệu quả cao trong việc loại bỏ các mô bị tổn thương khỏi vết thương và vết bỏng độ hai cũng như độ ba một cách an toàn.

Ứng dụng trong y học

Bromelain, một enzyme phân giải protein được phát hiện chủ yếu trong thân cây dứa, đã thu hút sự chú ý trong nhiều thập kỷ qua nhờ những ứng dụng đa dạng của nó trong y học. Dù trong dân gian Bromelain thuốc đã được biết đến và sử dụng từ lâu, nhưng sự tham gia của nó vào lĩnh vực y học chính thống chỉ thực sự nổi bật trong vài thập kỷ gần đây. Điều này chủ yếu nhờ vào những nghiên cứu khoa học đầy đủ và chi tiết về cơ chế hoạt động và hiệu quả của enzyme này.

Điều trị viêm và giảm đau

Bromelain được xem xét như một ứng viên tiềm năng trong việc giảm viêm và đau. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Bromelain hoạt động bằng cách ức chế sự giải phóng của một số chất gây viêm, giảm sưng và làm giảm cảm giác đau. Do đó, nó đã được đề xuất như một phương pháp điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân mắc các bệnh viêm khớp.

Hỗ trợ quá trình tiêu hóa

Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của Bromelain là hỗ trợ quá trình tiêu hóa, đặc biệt là trong việc phân giải protein. Đối với những người có hệ tiêu hóa kém hoặc khó tiêu, Bromelain có thể giúp cải thiện tình trạng dạ dày và giảm các triệu chứng như chuột rút, đầy hơi.

Phục hồi sau phẫu thuật và chấn thương

Bromelain đã được nghiên cứu trong việc giảm sưng và đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Khi được sử dụng như một phần của phác đồ điều trị sau phẫu thuật, Bromelain đã giúp giảm thiểu thời gian hồi phục và làm giảm cảm giác đau cho bệnh nhân.

Tác động đến sự đông máu

Bromelain cũng đã được nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng đến quá trình đông máu. Nó có thể ngăn chặn sự hình thành của cục máu đông bằng cách làm giảm sự kết dính giữa các tế bào máu. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra một nguy cơ: khi kết hợp với các thuốc khác như thuốc chống đông máu, Bromelain có thể tăng nguy cơ chảy máu.

Điều trị bệnh lý dị ứng

Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Bromelain có thể giảm mức độ của một số chất gây dị ứng trong cơ thể, giảm triệu chứng dị ứng và giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của những người mắc các bệnh dị ứng.

Điều trị bệnh lý đường hô hấp

Bromelain đã được sử dụng để điều trị một số bệnh lý đường hô hấp, như viêm xoang và viêm mũi dị ứng, nhờ khả năng giảm sưng và làm loãng chất nhầy.

Tóm lại, Bromelain đã cho thấy một lượng lớn ứng dụng tiềm năng trong lĩnh vực y học. Tuy nhiên, như với mọi thực phẩm bổ sung và phương pháp điều trị, sự an toàn và hiệu quả của nó phụ thuộc vào liều lượng, tình trạng sức khỏe cụ thể của mỗi người và sự tương tác với các phương pháp điều trị khác. Do đó, luôn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng Bromelain.

Dược động học

Hấp thu

Bromelain có thể được hấp thụ qua đường tiêu hóa khi được uống dưới dạng viên nén hoặc viên nang. Tuy nhiên, sự hấp thụ có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường acid trong dạ dày. Việc sử dụng các dạng viên bao phim có thể giúp cải thiện sự hấp thụ của Bromelain qua ruột.

Sau khi uống, bromelain được hấp thu tại ruột, tốt nhất trong khoảng pH từ 4,5 – 9,5. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của bromelain đạt được sau khi uống khoảng 1 giờ.

Phân bố

Cơ cấu phân phối của Bromelain trong cơ thể chưa được hiểu biết rõ ràng. Tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy Bromelain có thể đi qua các màng biểu bì và tác động lên các mô và tế bào. Khoảng 50% bromelain liên kết với alpha 2-macroglobulin và alpha 1-antichymotrypsin trong huyết tương.

Chuyển hóa

Như nhiều enzyme và protein khác, Bromelain có thể bị chuyển hóa và phân giải trong cơ thể, đặc biệt là trong gan.

Thải trừ

Một số thành phần của Bromelain có thể được bài tiết qua thận và đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Cơ chế và thời gian bài tiết cụ thể chưa được biết đến chi tiết. Thời gian bán thải của thuốc (đường uống) khoảng 6 – 9 giờ.

Phương pháp sản xuất

Bromelain không phải là một chất có thể được tổng hợp như các hợp chất hóa học đơn giản khác. Bromelain là một hỗn hợp các protein và các enzym có trong dứa. Do đó, việc sản xuất bromelain bao gồm chiết xuất từ nguồn tự nhiên. Bromelain được sản xuất chủ yếu ở những nơi trên thế giới có trồng dứa, chẳng hạn như Thái Lan hoặc Malaysia. Theo đó, bromelain được chiết xuất từ vỏ, thân, lá hoặc chất thải của cây dứa sau khi chế biến trái cây để lấy nước ép hoặc các mục đích khác.

Phương pháp chiết xuất bromelain từ dứa thường bao gồm các bước sau:

  • Nghiền nát thân cây dứa: Thân cây dứa được nghiền nát để tạo thành một dịch đặc.
  • Pha loãng: Dịch đặc này được pha loãng với nước hoặc một dung môi phù hợp.
  • Lọc và ly tâm: Dịch pha loãng sau đó được lọc và ly tâm để loại bỏ các chất cố định.
  • Chromatography: Dùng các kỹ thuật sắc ký để tách bromelain ra khỏi các protein và chất khác.
  • Gộp dịch chiết và sấy: Sau khi thu thập, bromelain thường được gộp lại và sấy để thu được sản phẩm dạng bột.

Cần lưu ý rằng chi tiết và hiệu suất chiết xuất có thể thay đổi tùy thuộc vào nguồn dứa, thiết bị và các điều kiện khác.

Độc tính ở người

Không có trường hợp quá liều bromelain nào đã được báo cáo. Tuy nhiên, quá liều có thể được biểu hiện bằng các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa và chảy máu kinh nguyệt nhiều hơn bình thường. Ngoài ra, thuốc cũng có thể gây khó chịu ở bụng, đau bụng, lở miệng và phát ban.

Tính an toàn

Bromelain có dùng được cho bà bầu? Thận trọng khi sử dụng bromelain cho phụ nữ có thai do thiếu dữ liệu lâm sàng về tính an toàn. Hơn nữa, chưa rõ khả năng bài tiết qua sữa mẹ của bromelain cũng như tính an toàn của thuốc đối với trẻ bú mẹ. Do đó cần thận trọng khi sử dụng bromelain ở phụ nữ cho con bú.

Chống chỉ định sử dụng bromelain cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Tương tác với thuốc khác

Các enzym có trong chế phẩm NexoBrid (bao gồm cả bromelain) ức chế men gan CYP2C8 và CYP2C9 khi uống vào cơ thể. Chúng liên quan đến việc phân hủy một số loại thuốc như amiodarone, chloroquine, ibuprofen và warfarin. Tuy nhiên, người ta không biết liệu cơ chế này có bất kỳ liên quan nào về mặt lâm sàng hay không.

Dùng bromelain có thể làm nồng độ của các kháng sinh như amoxicillin và tetracycline trong cơ thể, do đó làm tăng tác dụng cũng như tác dụng phụ của các thuốc này.

Bromelain có thể làm chậm quá trình đông máu, do đó uống bromelain cùng với các loại thuốc chống đông máu như warfarin, aspirin… có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu.

Bromelains có khả năng gia tăng hiệu quả an thần của một số loại thuốc, ví dụ: Thuốc điều trị động kinh (Phenytoin và Axit Valproic), thuốc giảm căng thẳng, thuốc thuộc nhóm Benzodiazepine (như Alprazolam và Diazepam), thuốc giúp ngủ (như Zolpidem, Zaleplon, Eszopiclone và Ramelteon) và thuốc trị trầm cảm ba vòng (như Amitriptyline).

Các loại thuốc bôi tại chỗ như bạc Sulfadiazine hoặc Povidin-iodine phải được rửa sạch khỏi vết bỏng trước khi sử dụng gel chứa Bromelains.

Lưu ý khi sử dụng Bromelain

Mặc dù Bromelain được chiết xuất từ dứa, nhưng việc ăn hoặc uống nước ép dứa sẽ không cung cấp đủ lượng Bromelain. Do đó, khi sử dụng Bromelain, bạn cần thảo luận với bác sĩ và thực hiện theo các hướng dẫn về việc sử dụng các sản phẩm chứa hoạt chất này.

Thận trọng khi sử dụng các loại thuốc chứa bromelain ở những bệnh nhân bị rối loạn đông máu, bệnh nhân suy giảm chức năng thận và suy gan.

Bromelain có thể có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu quá mức. Do đó, tránh sử dụng bromelain trước và sau khi phẫu thuật. Đặc biệt, cần ngừng sử dụng bromelain ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.

Không nên sử dụng bromelain đối với những người bị dị ứng với dứa hoặc với các tác nhân khác như: Ong đốt, rau cần tây, cỏ phấn hoa, mủ cao su, thì là, cà rốt, đu đủ, lúa mì, cúc vạn thọ, hoa cúc, dầu oliu.

Bệnh nhân cần ngưng sử dụng bromelain và liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến trung tâm y tế gần nhất nếu có các dấu hiệu sau:

  • Sốt, ngứa, thở khò khè, tức ngực, ho nặng, da xanh tái, co giật, hoặc sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
  • Các dấu hiệu của hạ huyết áp như chóng mặt, yếu ớt hoặc mệt mỏi, ngất xỉu, khát nhiều hơn, hoặc da xanh xao, cảm giác ớn lạnh.
  • Nhịp tim nhanh.
  • Nôn mửa nhiều, đau bụng dữ dội, phân lỏng.
  • Vết bầm tím hoặc xuất huyết không bình thường.
  • Những thay đổi trong kỳ kinh nguyệt như ra máu nhiều, ra máu lấm tấm hoặc ra máu giữa các chu kỳ.

Đối với sản phẩm bromelain sử dụng tại chỗ, không nên áp dụng cho các vết bỏng rộng hơn 15% diện tích bề mặt cơ thể. Tránh sử dụng trên các vết bỏng mà nó có thể tiếp xúc với các vật liệu (như vật liệu cấy ghép, thiết bị điều chỉnh nhịp tim), các cấu trúc quan trọng (như mắt, động mạch lớn). Cũng không nên sử dụng cho vết bỏng do hóa chất, phóng xạ hoặc các tác nhân độc hại khác.

Một vài nghiên cứu của Bromelain trong Y học

Thuốc thảo dược để điều trị viêm xoang

Herbal medicines for the treatment of rhinosinusitis: a systematic review
Herbal medicines for the treatment of rhinosinusitis: a systematic review

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của thuốc thảo dược điều trị bệnh viêm xoang.

Nguồn dữ liệu: Năm cơ sở dữ liệu điện tử, danh mục tài liệu tham khảo, nhà sản xuất và chuyên gia trong lĩnh vực này.

Phương pháp xem xét: Bao gồm các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) kiểm tra bất kỳ loại thuốc thảo dược nào trong bệnh viêm xoang, như một phương pháp điều trị duy nhất hoặc bổ trợ. Dữ liệu được trích xuất độc lập bởi hai người đánh giá theo một giao thức định trước.

Kết quả: Mười RCT, thử nghiệm sáu sản phẩm thảo dược khác nhau chống lại giả dược (8 RCT) hoặc “không điều trị bổ sung” (2 RCT) đã được bao gồm. Bốn RCT đã thử nghiệm Sinupret như một phương pháp điều trị bổ trợ cho viêm xoang mũi cấp tính (3 RCT) hoặc mãn tính (1 RCT).

Chất lượng của các nghiên cứu này khác nhau, nhưng hai nghiên cứu trong viêm xoang cấp tính, bao gồm cả nghiên cứu lớn nhất và có chất lượng tốt nhất, và một trong viêm xoang mãn tính báo cáo những phát hiện tích cực đáng kể. Ba RCT đã thử nghiệm bromelain ở viêm xoang cấp tính (2 RCT) hoặc bệnh nhân được chẩn đoán hỗn hợp (viêm xoang mãn tính và cấp tính), và tất cả đều báo cáo một số phát hiện tích cực.

Phân tích tổng hợp hai RCT trong viêm xoang cấp tính cho thấy rằng việc sử dụng bổ sung bromelain giúp cải thiện đáng kể một số triệu chứng của viêm xoang cấp tính. Các RCT đơn lẻ đã được xác định cho 4 sản phẩm thảo dược khác (Esberitox, Myrtol, Cineole và Bi Yuan Shu) để điều trị viêm xoang, tất cả đều báo cáo một số kết quả tích cực. Điểm chất lượng phương pháp luận trung bình là 3/5.

Kết luận: Bằng chứng cho thấy bất kỳ loại thuốc thảo dược nào có lợi trong điều trị viêm xoang đều bị hạn chế, đặc biệt là trong viêm xoang mãn tính. Có bằng chứng đáng khích lệ rằng sinupret và bromelain có thể là những phương pháp điều trị bổ trợ hiệu quả trong viêm xoang cấp tính. Kết quả tích cực từ RCTs cô lập của bốn sản phẩm thảo dược khác yêu cầu sao chép độc lập.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Bromelain, truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  2. Guo, R., Canter, P. H., & Ernst, E. (2006). Herbal medicines for the treatment of rhinosinusitis: a systematic review. Otolaryngology–head and neck surgery : official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 135(4), 496–506. https://doi.org/10.1016/j.otohns.2006.06.1254
  3. Pubchem, Bromelain, truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Trợ tiêu hóa

Gasso Max

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 340.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Davimin

Xuất xứ: Mỹ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 80.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch xịt họngĐóng gói: Hộp 1 lọ 30ml

Thương hiệu: Traphaco

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Ericllux

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Phytex Farma

Xuất xứ: Ý

Thuốc chống phù nề

Anpha DV

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Thương hiệu: Công ty cổ phần Thương Mại Dược Vương

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

JEX Natural Joint Pain Relief

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên

Thương hiệu: Ecogreen

Xuất xứ: Mỹ

Thuốc chống phù nề

Danzym 5mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú

Xuất xứ: Đài Loan

Thuốc chống phù nề

Medi X

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 160.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần tập đoàn dược phẩm Sun

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc chống phù nề

Alpha Brome

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Đang cập nhật

Thương hiệu: Công ty CP Dược phẩm quốc tế DOLEXPHAR

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm họng, viêm phế quản

Alphasin-KMP

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 20 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Trung Ương CPC1

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị vùng âm đạo

Lavima Biotic

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Lavima

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc bổ xương khớp

Ligamento

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 1.200.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 4 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: Lek-Am

Xuất xứ: Ba Lan

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Brocan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 595.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Usjoint Extra

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 125.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Vgas

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 180.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Vgas

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Joint – Brex Gold

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 230.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên

Thương hiệu: Công Ty Cổ Phần Y Dược Tâm Phúc

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc tăng cường miễn dịch

Novothym Forte

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 90.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uốngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 ống x 10ml

Thương hiệu: Novopharm

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc chống phù nề

Bropa

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 280.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén

Thương hiệu: Dược phẩm và thiết bị y tế Vân Tiên

Xuất xứ: Việt Nam

Kháng viêm không Steroid

Bromanase

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 385.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex

Xuất xứ: Việt nam

Thuốc chống phù nề

Baszy

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 170.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên

Kháng viêm không Steroid

Danzym 10mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 44.000 đ
Dạng bào chế: Viên baoĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Synmosa Biopharma Corp

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc tăng cường miễn dịch

Novothym

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 90.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch uống Đóng gói: Hộp 10 ống x 10ml

Thương hiệu: Novopharm

Xuất xứ: Việt Nam