Bosutinib

Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
4-(2,4-dichloro-5-methoxyanilino)-6-methoxy-7-[3-(4-methylpiperazin-1-yl)propoxy]quinoline-3-carbonitrile
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
Mã ATC
L – Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch
L01 – Thuốc chống ung thư
L01E – Chất ức chế protein kinase
L01EA – Chất ức chế tyrosine kinase Bcr-abl
L01EA04 – Bosutinib
Mã UNII
5018V4AEZ0
Mã CAS
380843-75-4
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C26H29Cl2N5O3
Phân tử lượng
530.4 g/mol
Đặc điểm cấu tạo
Bosutinib là một aminoquinoline là 4-[(2,4-dichloro-5-methoxyphenyl)amino]-7-[3-(4-methylpiperazin-1-yl)propoxy]quinoline có thêm nhóm thế cyano và methoxy ở vị trí 3 và 6. Bosutinib là một nitrile, một ete thơm, một hợp chất amino bậc ba, một N-methylpiperazine, một aminoquinoline và một dichlorobenzene.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 8
Số liên kết có thể xoay: 9
Diện tích bề mặt cực tôpô: 82,9
Số lượng nguyên tử nặng: 36
Liên kết cộng hóa trị: 1
Dạng bào chế
Bosutinib được bào chế dưới dạng viên uống

Dược lý và cơ chế hoạt động
- Bosutinib có khả năng ức chế cả tyrosine kinase BCR-ABL, Src cạnh tranh với ATP, ức chế bổ sung với kinase họ SRc, hoạt động chống lại các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu và yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu kinase họ SRc còn giúp ức chế 16 trong tổng số 18 dạng Bcr-Abl kháng imatinib
- Khả năng đáp ứng của Bosutinib cao hơn so với các thuốc khác. Khi uống liều duy nhất Bosutinib 500mg với ketoconazol cho thất Bosutinib không gây kéo dài khoảng QT.
Dược động học
Hấp thu
Bosutinib được dung nạp tốt, Bosutinib sau khi uống đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 127 ng/mL và thời gian đạt nồng độ đỉnh là 6 giờ sau khi uống liều duy nhất 500mg. Thuốc có sinh khả dụng khoảng 34%
Chuyển hóa
Bosutinib được chuyển hóa chủ yếu nhờ CYP3A4 và các chất chuyển hóa của thuốc được xác định là bosutinib N-oxide, bosutinib oxydechlorinated, bosutinib N-desmethylated.
Phân bố
Thuốc có thể tích phân bố khoảng 6080 ± 1230 L. 94-96% Bosutinib liên kết với protein huyết tương 22,5 ± 1,7 giờ với độ thanh thải 189 ± 48 L/h
Thải trừ
Bosutinib được bài tiết chủ yếu qua phân khoảng 91,3% liều dùng, qua nước tiểu khoảng 3,3% liều dùng. Thời gian bán thải của thuốc là
Ứng dụng trong y học
Bosutinib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính giai đoạn mạn tính dương tính với nhiễm sắc thể Philadelphia
Tác dụng phụ
Bosutinib có thể gây ra các tác dụng phụ như tiêu chảy, biến cố tắc động mạch, buồn nôn, đau bụng, phát ban, đau khớp, mệt mỏi, phù, ho, sốt, nhiễm trùng đường hô hấp, giảm thèm ăn, phát ban, tăng AST, ALT, chóng mặt, khó thở, ngứa, mụn da, viêm dạ dày, tràn dịch màng phổi, QT kéo dài,…
Một vài nghiên cứu của trong Y học
Một nghiên cứu đã được tiến hành vào năm 2019 với mục tiêu đánh giá Bosutinib có tác dụng trong bệnh bạch cầu tủy mạn tính giai đoạn mãn tính sau khi điều trị bằng imatinib và dasatinib và/hoặc nilotinib thất bại. Nghiên cứu tiến hành trên 118 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính giai đoạn mạn tính đã được điều trị trước bằng imatinib tiếp theo là dasatinib và/hoặc nilotinib trong 28,5 tháng. Kết quả cho thấy Bosutinib có thể là một lựa chọn điều trị mới cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy mạn tính sau khi điều trị bằng nhiều bằng chất ức chế tyrosine kinase Src/Abl kép
Một nghiên cứu khác đã được tiến hành vào năm 2022 đánh giá hiệu quả Bosutinib so với imatinib cho bệnh bạch cầu tủy mạn tính giai đoạn mãn tính mới được chẩn đoán: kết quả cuối cùng từ thử nghiệm BFORE. Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm trong đó 268 bệnh nhân dùng bosutinib 400 mg một lần mỗi ngày, 268 bệnh nhân dùng imatinib. Kết quả cho thấy dùng bosutinib 400 mg một lần mỗi ngày đem lại hiệu quả tốt hơn ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bạch cầu tủy mạn tính giai đoạn mạn tính
Tài liệu tham khảo
- Thư viện y học quốc gia, Bosutinib , pubchem. Truy cập ngày 15/04/2025
- H Jean Khoury 1, Jorge E Cortes, Hagop M Kantarjian, Carlo Gambacorti-Passerini, Michele Baccarani, Dong-Wook Kim, Andrey Zaritskey, Athena Countouriotis, Nadine Besson, Eric Leip, Virginia Kelly, Tim H Brümmendorf (2012) Bosutinib is active in chronic phase chronic myeloid leukemia after imatinib and dasatinib and/or nilotinib therapy failure, pubmed.com. Truy cập ngày 15/04/2025
- Tim H Brümmendorf # 1, Jorge E Cortes # 2, Dragana Milojkovic 3, Carlo Gambacorti-Passerini 4, Richard E Clark (2022), Bosutinib versus imatinib for newly diagnosed chronic phase chronic myeloid leukemia: final results from the BFORE trial, pubmed.com. Truy cập ngày 15/04/2025
