Betamethasone
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Tên danh pháp theo IUPAC
(8S,9R,10S,11S,13S,14S,16S,17R)-9-fluoro-11,17-dihydroxy-17-(2-hydroxyacetyl)-10,13,16-trimethyl-6,7,8,11,12,14,15,16-octahydrocyclopenta[a]phenanthren-3-one
Nhóm thuốc
Glucocorticoid
Mã ATC
A07EA04; C05AA05; D07AC01; D07XC01; H02AB01; R01AD06; R03BA04; S01BA06; S01CB04; S02BA07; S03BA03
Mã UNII
9842X06Q6M
Mã CAS
378-44-9
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C22H29FO5
Phân tử lượng
392.5 g/mol
Cấu trúc phân tử
Betamethasone là một glucocorticoid, một steroid 20-oxo, một steroid 21-hydroxy, một steroid 17alpha-hydroxy, một steroid flo hóa, một steroid 11beta-hydroxy, một steroid 3-oxo-Delta(1),Delta(4), một xeton alpha-hydroxy sơ cấp và một xeton alpha-hydroxy bậc ba.
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 3
Số liên kết hydro nhận: 6
Số liên kết có thể xoay: 2
Diện tích bề mặt tôpô: 94.8Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 28
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy: 178°C
Điểm sôi: 568.2°C
Độ tan trong nước: 66.5mg/L (ở 25 °C)
Hằng số phân ly pKa: -3.3
Chu kì bán hủy: 36 – 54 giờ
Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 60%
Dạng bào chế
Betamethasone viên uống: 0,5 mg, 0,6 mg.
Thuốc tiêm: 4 mg/ml.
Kem: 0,05%, 0,1%.
Thuốc bôi betamethasone 0,05%; thuốc bôi betamethasone 0,1%.
Sirô: 0,6 mg/5 ml.
Dung dịch thụt: 5 mg/100 ml.
Độ ổn định và điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 30 ºC trong bao bì kín. Tránh ánh sáng, lửa và không để đông lạnh.
Nguồn gốc
Betamethasone 0.5mg là thuốc gì? Betamethasone là một loại thuốc corticosteroid tổng hợp thuộc nhóm glucocorticoid, được sử dụng rộng rãi trong y học để giảm viêm và ức chế miễn dịch. Nó được phát hiện và phát triển bởi các nhà nghiên cứu y học và dược phẩm trong quá trình tìm kiếm các dẫn chất có tác dụng điều trị các bệnh viêm và dị ứng.
Nguyên liệu chính của betamethasone được tạo ra từ hormon corticosteroid tự nhiên có trong cơ thể người, như cortisol. Quá trình tổng hợp và chế tạo betamethasone đã diễn ra trong phòng thí nghiệm và nhà máy sản xuất thuốc, không phải là một phát hiện tự nhiên.
Betamethasone được đưa vào sử dụng lâm sàng từ những năm 1960 và đã trở thành một trong những loại thuốc corticosteroid phổ biến và hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh lý.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Betamethasone là thuốc gì? Betamethason là một loại corticosteroid tổng hợp có tác dụng glucocorticoid mạnh mẽ, đồng thời không ảnh hưởng nhiều đến chuyển hóa muối nước. Một liều 0,75 mg betamethason tương đương với khoảng 5 mg prednisolon trong tác dụng chống viêm. Thuốc này có khả năng chống viêm, giảm triệu chứng viêm khớp, chống dị ứng và ở liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch.
Betamethason có thể dùng qua đường uống, tiêm, tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi để điều trị nhiều bệnh cần sử dụng corticosteroid. Nhờ ít ảnh hưởng đến chuyển hóa muối nước, betamethason thích hợp trong các tình huống bệnh lý khi việc giữ nước là không thuận lợi.
Ứng dụng trong y học
Betamethasone là một loại thuốc corticosteroid tổng hợp có nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học. Với khả năng ức chế viêm và miễn dịch mạnh mẽ, betamethasone đã trở thành một trong những lựa chọn chính trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Dưới đây là một số trong những ứng dụng chính của betamethasone trong y học:
Điều trị viêm và dị ứng: Betamethasone được sử dụng rộng rãi trong điều trị các trạng thái viêm và dị ứng như viêm khớp, viêm da, viêm mũi dị ứng, viêm da tiếp xúc và viêm nhiễm. Thuốc này có khả năng giảm đau, sưng tấy và ngứa, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Sản phẩm chống viêm trong dùng mắt và tai: Betamethasone được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc nhỏ tai để điều trị viêm mắt, viêm kết mạc và viêm tai giữa. Sản phẩm chống viêm này giúp giảm sưng đau và một số triệu chứng khác liên quan đến viêm trong khu vực mắt và tai.
Hỗ trợ điều trị bệnh da liễu: Trong lĩnh vực da liễu, betamethasone được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý da như eczema, viêm da dị ứng, viêm da tiết bã nhờn và bệnh lichen phẳng. Các sản phẩm chứa betamethasone có sẵn dưới dạng kem, sữa dưỡng da hoặc bột, giúp giảm triệu chứng viêm, ngứa và kích ứng da.
Hỗ trợ trong điều trị bệnh về phổi: Betamethasone có thể được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như viêm phế quản mạn tính hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) trong những trường hợp cần ức chế viêm để giảm triệu chứng và cải thiện chức năng phổi.
Điều trị bệnh tăng corticosteroid tự nhiên trong cơ thể: Một số bệnh như hội chứng Cushing hoặc tăng cortisol tự nhiên trong cơ thể yêu cầu việc giảm bớt hoặc kiểm soát mức corticosteroid. Betamethasone có thể được sử dụng trong những trường hợp này để giúp giảm mức corticosteroid trong cơ thể.
Điều trị dị ứng do phản ứng tiêm chủng: Betamethasone cũng được sử dụng trong điều trị dị ứng phản ứng sau tiêm chủng. Thuốc có khả năng ức chế phản ứng miễn dịch và giảm triệu chứng dị ứng do tiêm chủng gây ra.
Mặc dù betamethasone có nhiều ứng dụng quan trọng trong y học, việc sử dụng nó cần được hướng dẫn và kiểm soát cẩn thận bởi các chuyên gia y tế. Dùng betamethasone một cách không đúng cách hoặc lạm dụng có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như giảm đề kháng, tăng cân, thay đổi tâm trạng và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Dược động học
Hấp thu
Khi sử dụng đường tiêu hóa hoặc tại chỗ, betamethason dễ dàng hấp thu. Khi bôi trực tiếp lên da, đặc biệt khi bôi kín hoặc trên các vùng da bị rách hoặc thụt trực tràng, có thể có lượng betamethason hấp thu đủ để có tác dụng trên toàn cơ thể. Các dạng betamethason tan trong nước thường được sử dụng để tiêm tĩnh mạch để đạt hiệu quả nhanh, trong khi các dạng tan trong lipid thường được tiêm bắp để tác dụng kéo dài hơn.
Phân bố
Betamethason có khả năng phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc có thể đi qua hàng rào nhau thai và với một lượng nhỏ, cũng có thể xuất hiện trong sữa mẹ. Trong quá trình tuần hoàn, betamethason chủ yếu liên kết với globulin và ít hơn với albumin. Tỷ lệ liên kết của betamethason với protein huyết khoảng 60%, thấp hơn so với hydrocortison.
Chuyển hóa và thải trừ
Betamethason được chuyển hóa chủ yếu trong gan và tiếp tục được thải ra ngoài cơ thể chủ yếu qua thận, tỷ lệ chuyển hóa này thấp hơn 5%. Do tốc độ chuyển hóa chậm, tỷ lệ liên kết thấp và nửa đời dài, hiệu quả của betamethason kéo dài và mạnh mẽ hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Phương pháp sản xuất
Quá trình sản xuất betamethason bao gồm việc chèn nhóm 16-beta-metyl vào tiền chất thích hợp. Một trong những phương pháp sản xuất betamethason là sử dụng 3-alpha-acetoxy-16-pregnene-11,20-dione làm nguyên liệu ban đầu. Sau đó, sử dụng phản ứng cộng 1,3 lưỡng cực với diazomethane ở liên kết đôi giữa các vị trí 16 và 17, sau đó là phân cắt kiềm hoặc nhiệt phân ở nhiệt độ khoảng 200 °C để tạo ra hợp chất 16-metyl-16-dehydro-20-keto tương đồng. Tiếp theo, quá trình hydro hóa xúc tác với palladi và canxi cacbonat cũng như các bước thêm các nhóm thiết yếu khác và cấu trúc dienone vào vòng A để tạo ra betamethasone.
Độc tính ở người
Tác dụng không mong muốn của betamethason liên quan đến liều lượng và thời gian điều trị, tương tự như các corticosteroid khác. Các tác dụng không mong muốn bao gồm các rối loạn về cơ xương, nước và điện giải, tiêu hóa, mắt, thần kinh, da, nội tiết, chuyển hóa và tâm thần.
Một liều corticosteroid quá cao có thể không gây triệu chứng cấp tính trừ khi sử dụng liều cao liên tục. Các tác dụng toàn thân do quá liều corticosteroid bao gồm giữ nước và natri, tăng chứng thèm ăn, xuất phát calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, giảm tái tạo mô, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nhiễm nấm, suy thượng thận, tăng hoạt động của vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, và yếu cơ.
Tính an toàn
Betamethason cho trẻ em cần đặc biệt cẩn trọng khi sử dụng thuốc bôi tại chỗ trên diện tích rộng, hoặc trên vùng da bị tổn thương, và dùng kéo dài hoặc kèm băng chặt, do thuốc có thể hấp thu và gây ức chế chức năng trục tuyến yên – dưới đồi – thượng thận dẫn đến tác dụng không mong muốn toàn thân.
Đối với dạng uống của betamethason chứa natri benzoat, không nên dùng cho trẻ sơ sinh do có thể gây tác dụng không mong muốn liên quan đến tim mạch, hô hấp và thần kinh do cạnh tranh vị trí gắn trên protein của natri benzoat với bilirubin.
Trong trường hợp mang thai hoặc người có khả năng mang thai, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng corticosteroid đối với người mẹ và thai nhi.
Đã được ghi nhận sự giảm cân ở trẻ sơ sinh khi người mẹ đã điều trị bằng corticosteroid kéo dài. Vì khả năng ức chế vỏ thượng thận ở trẻ mới đẻ do mẹ đã sử dụng corticosteroid kéo dài, việc kê đơn corticosteroid cần cân nhắc giữa nhu cầu của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Betamethason có thể được sử dụng ngắn hạn trước khi sinh để phòng ngừa hội chứng suy hô hấp cấp và chảy máu nội nhãn cầu cho trẻ sơ sinh non yếu.
Trẻ sơ sinh mà mẹ đã sử dụng những liều corticosteroid đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi cẩn thận về dấu hiệu giảm chức năng tuyến thượng thận.
Thuốc betamethason bài xuất vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ nhỏ bởi có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác, ví dụ như giảm chức năng tuyến thượng thận. Người mẹ nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc đối với trẻ nhỏ.
Tương tác với thuốc khác
Paracetamol: Corticosteroid tác động lên các enzym gan, có thể làm tăng sự tạo thành một chất chuyển hóa của paracetamol gây độc cho gan. Do đó, khi sử dụng corticosteroid cùng với paracetamol ở liều cao hoặc kéo dài, có nguy cơ tăng khả năng nhiễm độc gan.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Những loại thuốc này không làm giảm tác dụng của corticosteroid và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần gây ra bởi corticosteroid. Không nên sử dụng những loại thuốc chống trầm cảm này để điều trị những tác dụng không mong muốn như đã đề cập trên.
Insulin hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường: Betamethason có thể làm tăng nồng độ đường huyết, do đó cần điều chỉnh liều của một hoặc cả hai loại thuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi dừng liệu pháp glucocorticoid.
Glycosid digitalis: Sử dụng betamethason cùng với glycosid digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim hoặc độc tính của glycosid digitalis kèm theo hạ kali huyết.
Phenobarbiton, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin có thể làm tăng quá trình chuyển hóa của corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng.
Người bệnh sử dụng cùng corticosteroid và estrogen phải được theo dõi để kiểm soát tác dụng quá mức của corticosteroid, vì estrogen có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và mức độ liên kết protein của glucocorticoid, dẫn đến giảm độ thanh thải, kéo dài nửa đời và làm tăng tác dụng điều trị và độc tính của glucocorticoid.
Sử dụng corticosteroid cùng với các thuốc chống đông loại coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, do đó có thể cần điều chỉnh liều.
Thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu sử dụng với glucocorticoid có thể dẫn đến tăng nguy cơ hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa. Corticosteroid như betamethasone có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu. Cần cẩn trọng khi sử dụng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
Khi sử dụng betamethason, có thể làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của các thuốc ức chế cholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, lợi niệu quai, natalizumab, lợi niệu nhóm thiazid. Ngược lại, một số loại thuốc khi dùng cùng betamethason có thể làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của betamethason như: các thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chống nấm thuộc dẫn xuất azol, kháng sinh nhóm quinolon, macrolid và trastuzumab.
Lưu ý khi sử dụng Betamethasone
Như với các corticosteroid khác, betamethason không được sử dụng cho những người bị đái tháo đường, tâm thần, nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus, nhiễm nấm toàn thân, và những người quá mẫn với betamethason hoặc các corticosteroid khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm.
Liều corticosteroid nói chung và betamethason nói riêng cần được dùng thấp nhất có thể để kiểm soát bệnh đang điều trị; khi giảm liều, phải giảm từ từ để tránh nguy cơ xuất hiện suy thượng thận cấp.
Việc sử dụng corticosteroid toàn thân phải cực kỳ thận trọng trong trường hợp nhồi máu cơ tim mới mắc, suy tim sung huyết, đái tháo đường, tăng huyết áp, động kinh, glôcôm, suy gan, thiểu năng tuyến giáp, loãng xương, loét dạ dày và tá tràng, loạn tâm thần và suy thận.
Do tác dụng ức chế miễn dịch, sử dụng corticosteroid nói chung và betamethason nói riêng ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nhiễm nấm thứ phát. Do đó, trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp khi chưa được kiểm soát bằng kháng sinh thích hợp thì không được sử dụng betamethason. Betamethason cũng có thể che lấp triệu chứng nhiễm khuẩn gây khó khăn cho chẩn đoán và điều trị.
Người bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không nên dùng corticosteroid nói chung và betamethason nói riêng trừ khi sử dụng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao. Khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài ở người bị bệnh lao thể ẩn, cần theo dõi chặt chẽ và phải dùng kèm thuốc dự phòng chống lao.
Đáp ứng miễn dịch giảm khi sử dụng corticosteroid toàn thân có thể làm tăng nguy cơ bị thủy đậu và có thể gây nhiễm herpes zoster nặng, do đó, người bệnh cần tránh tiếp xúc với những bệnh này. Trong trường hợp người bệnh không có đáp ứng miễn dịch mà tiếp xúc với thủy đậu hoặc sởi, cần xem xét việc gây miễn dịch thụ động.
Không được sử dụng các vắc xin sống cho những người đang dùng liệu pháp corticosteroid toàn thân ở liều cao ít nhất trong 3 tháng sau đó. Tuy nhiên, có thể sử dụng các vắc xin chết hoặc giải độc tố, mặc dù đáp ứng có thể giảm.
Dùng corticosteroid nhỏ mắt kéo dài có thể gây đục thể thủy tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng tổn thương dây thần kinh thị giác. Trong quá trình sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài, phải theo dõi người bệnh đều đặn và cần phải bổ sung thêm calci, kali vào cơ thể và giảm lượng natri.
Khi tiêm tĩnh mạch nhanh với liều lớn corticosteroid, phải tiêm chậm hoặc tiêm truyền. Khi tiêm tại chỗ vào các mô mềm hoặc trong khớp, cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
Một vài nghiên cứu của Betamethasone trong Y học
Lựa chọn glucocorticoid trong hội chứng HELLP – dexamethasone so với betamethasone
Mục tiêu: Việc sử dụng corticosteroid cho người mẹ đã được báo cáo là cải thiện huyết áp, lượng nước tiểu, giá trị xét nghiệm men gan và tiểu cầu trong hội chứng HELLP. Về chủ đề gây tranh cãi này, gần đây, Cơ sở dữ liệu Cochrane đã cập nhật tổng quan hệ thống của mình và trong phân tích phân nhóm, họ chỉ ra rằng dexamethasone vượt trội hơn betamethasone trong việc cải thiện số lượng tiểu cầu và men gan. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần được làm rõ về phân tích phân nhóm và kết luận sau đó.
Phương pháp: Tổng quan hệ thống và phân tích lại các nghiên cứu đã chỉ định.
Kết quả: Trong phân tích phân nhóm, hai nghiên cứu đã được đưa vào, sử dụng các phương pháp phi tham số để phân tích thống kê và mang lại giá trị p không đáng kể cho thấy sự khác biệt giữa betamethasone và dexamethasone.
Tuy nhiên, phân tích tổng hợp Cochrane đã sử dụng các phương pháp tham số trái ngược với các nghiên cứu được đưa vào và chỉ ra sự khác biệt đáng kể giữa hai steroid. Theo đó, kết quả và kết luận của phân tích tổng hợp Cochrane trong phân tích phân nhóm này không thể được chứng minh bằng hai nghiên cứu được chỉ định.
Kết luận: Ở đây chúng tôi chỉ có thể thúc giục các nghiên cứu sâu hơn để cung cấp bằng chứng thẳng thắn về việc so sánh dexamethasone và betamethasone trong hội chứng HELLP. Cho đến khi được chứng minh là đúng, chúng tôi nghi ngờ độ tin cậy của các kết quả phân tích phân nhóm của tổng quan Cochrane và việc áp dụng các kết quả phân nhóm này vào thực hành lâm sàng.
Tài liệu tham khảo
- Basaran, A., Basaran, M., & Sen, C. (2012). Choice of glucocorticoid in HELLP syndrome – dexamethasone versus betamethasone: revisiting the dilemma. The journal of maternal-fetal & neonatal medicine : the official journal of the European Association of Perinatal Medicine, the Federation of Asia and Oceania Perinatal Societies, the International Society of Perinatal Obstetricians, 25(12), 2597–2600. https://doi.org/10.3109/14767058.2012.712571
- Drugbank, Betamethasone, truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
- Pubchem, Betamethasone, truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
- Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pakistan
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất xứ: Việt Nam