Aztreonam
Đặc điểm của Aztreonam
Aztreonam là thuốc gì? thuộc nhóm nào?
Aztreonam là một thuốc kháng khuẩn, nằm trong nhóm kháng sinh monobactam tổng hợp, chủ yếu dùng theo đường tiêm. Thuốc có tác động đặc hiệu ở các trực khuẩn Gram âm hiếu khí.
Công thức hóa học/phân tử
C13H17N5O8S2.
Danh pháp quốc tế (IUPAC name)
2-[(Z)-[1-(2-amino-1,3-thiazol-4-yl)-2-[[(2S,3S)-2-methyl-4-oxo-1-sulfoazetidin-3-yl]amino]-2-oxoethylidene]amino]oxy-2-methylpropanoic acid.
Tính chất vật lý
Trọng lượng phân tử: 435.4 g/mol.
Độ tan: Không hòa tan trong nước.
Cảm quan
Aztreonam tồn tại ở dạng rắn.
Dạng bào chế
Bột pha tiêm: thuốc biệt dược Aztreonam 1g, Aztreonam 2g hoặc dạng kết hợp Aztreonam/Avibactam.
Dịch tiêm truyền chứa 1g/50ml, 2g/50ml Aztreonam.
Aztreonam có tác dụng gì?
Cơ chế tác dụng
Tác động diệt khuẩn của hoạt chất Aztreonam là kết quả của quá trình ức chế hoạt động tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc Aztreonam sẽ gắn mạnh với các protein gắn penicillin 3 (PBP3). Sau khi gắn kết, Aztreonam ức chế giai đoạn 3 và giai đoạn cuối trong hoạt động tổng hợp vách tế bào. Sau đó phản ứng phân hủy tế bào được xúc tác bởi những enzyme phân hủy như autolysin.
Dược lực học
Aztreonam là một monobactam (beta-lactam vòng đơn), chất này được phân lập từ chủng Chromobacterium vilaceum. Trong ống nghiệm, thuốc Aztreonam có hiệu lực mạnh mẽ và đặc hiệu ở các mầm bệnh là khuẩn hiếu khí Gram âm (ví dụ Pseudomonas aeruginosa).
Thuốc Aztreonam không có tác động ở các khuẩn kỵ khí Gram âm hoặc những chủng Gram dương.
Không giống với những thuốc cùng trong nhóm beta-lactam, Aztreonam khá bền vững dưới tác động thủy phân của beta-lactamase do vi khuẩn tạo ra. Bởi vậy mà Aztreonam có hoạt tính ở nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm sinh beta-lactamase.
Aztreonam duy trì được hoạt tính chống vi khuẩn ở điều kiện pH từ 6-8 ở ống nghiệm, ở huyết thanh người và cả môi trường kỵ khí.
Dược động học
Hấp thu: Do khi dùng đường uống, chỉ có dưới 1% thuốc Aztreonam được hấp thu nên thuốc này chỉ dùng để tiêm. Aztreonam sẽ được hấp thu hoàn toàn sau tiêm bắp.
Phân bố: Giá trị thể tích phân bố là 12,6 lít. Liên kết của Aztreonam với các protein huyết ở mức vừa phải, chiếm 56% lượng Aztreonam được hấp thu. Tỷ lệ gắn kết không liên quan với liều sử dụng.
Chuyển hóa: Có khoảng 6-16% liều Aztreonam trải qua chuyển hóa và biến đổi thành các sản phẩm không hoạt tính. Chuyển hóa bằng cách thủy phân liên kết beta-lactam, sau đó tạo ra chất có vòng mở.
Thải trừ:
- Trên những người khỏe mạnh, thuốc Aztreonam được đào thải qua đường niệu nhờ vào quá trình lọc cầu thận, bài tiết ống thận. Quá trình thải trừ thuốc Aztreonam qua đường niệu sẽ hoàn tất sau 12 giờ tiêm nếu như bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch 1 liều duy nhất.
- Thời gian bán thải của Aztreonam ở huyết thanh trung bình khoảng 1,7 giờ đối với trường hợp không bị suy giảm chức năng thận, giá trị này không phụ thuộc liều. Còn trên những đối tượng lớn tuổi hoặc đang có chức năng thận kém, giá trị thời gian bán hủy trung bình của Aztreonam ở huyết thanh sẽ tăng lên.
Ứng dụng trong y học của Aztreonam
Thuốc Aztreonam được dùng để chữa trị những bệnh nhiễm khuẩn mức độ nặng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí gây ra như:
- Nhiễm khuẩn ở da.
- Nhiễm trùng các cơ quan thuộc đường hô hấp dưới.
- Áp xe.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm trùng tại tổ chức da.
- Nhiễm trùng tại xương khớp hoặc đường niệu.
Aztreonam dùng cùng với Clindamycin nhằm chữa trị nhiễm trùng phụ khoa hoặc ổ bụng.
Aztreonam kết hợp với Vancomycin nhằm chữa trị sốt kèm theo giảm số lượng các tế bào bạch cầu trung tính.
Nghiên cứu trong y học của Aztreonam
Một nghiên cứu về hiệu quả của Aztreonam kết hợp với Piperacillin ở các trường hợp sốt có giảm bạch cầu trung tính được Motohiro Takeuchi và cộng sự tiến hành.
Bối cảnh: Việc phối hợp Beta-lactam với các aminoglycoside đang là phác đồ được dùng nhiều nhất cho các đợt sốt của bệnh nhân bị ung thư có bạch cầu trung tính suy giảm. Tuy nhiên độc tính của aminoglycoside là nguyên nhân khiến sự phối hợp này không thể làm liệu pháp đầu tay. Trong nghiên cứu này, Motohiro Takeuchi và cộng sự đã xem xét hiệu quả của Aztreonam kết hợp Piperacillin để điều trị bệnh sốt giảm bạch cầu trung tính.
Phương pháp: Có tổng cộng 31 đợt sốt xuất hiện trên 16 người bệnh tham gia thử nghiệm. Người bệnh được cho tiêm tĩnh mạch 200mg/kg/ngày Piperacillin và 150mg/kg/ngày Aztreonam.
Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng thuốc đạt 67%. Tỷ lệ đáp ứng thuốc trong trường hợp lượng bạch cầu trung tính xuống còn 100/mm^3 đạt 63%. Các phản ứng phụ được ghi nhận ở mức nhẹ và khá hiếm gặp. Tuy nhiên có 3 người bệnh ghi nhận do liên cầu khuẩn alpha gây ra cần được thay đổi phác đồ chữa trị.
Kết luận: Kết hợp Aztreonam và Piperacillin là một phác đồ hiệu quả, ít gây hại và có thể xem xét làm liệu pháp điều trị đầu tay cho người bệnh bị sốt kèm theo bạch cầu trung tính suy giảm. Kết quả nghiên cứu cũng cảnh báo cần có sự thận trọng ở trường hợp bị nhiễm khuẩn do Alpha Streptococcus.
Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia của Pubchem (2024), Aztreonam, Pubchem. Truy cập ngày 24/12/2024.
- Motohiro Takeuchi, Akihiko Tanizawa và Mitsufumi Mayumi (2003), Piperacillin plus aztreonam for treatment of neutropenic fever, Pubmed. Truy cập ngày 24/12/2024.
- A R Tunkel và W M Scheld (1990), Aztreonam, Pubmed. Truy cập ngày 24/12/2024.
Xuất xứ: Tây Ban Nha